Thứ Sáu, 30 tháng 10, 2020

Các dấu hiệu bà bầu bị tăng huyết áp trong thai kỳ

 Tăng huyết áp là 1 vấn đề cần được lưu ý hàng đầu khi có bầu vì có thể dẫn đến hiện tượng tiền sản giật, tác động trực tiếp đến thai nhi. Chính vì thế, theo dõi huyết áp thường xuyên & phát hiện những dấu hiệu cảnh báo khi mẹ bầu bị tăng huyết áp là việc làm vô cùng quan trọng. Cùng dịch vụ sàng lọc trước sinh Gentis tìm hiểu ngay nhé !

Các biểu hiện người mang thai bị tăng huyết áp bên trong thời kỳ mang thai

Nguy cơ do tăng huyết áp thai kì

Hậu quả lên hệ tim mạch: các người bị tăng huyết áp ở lần có thai đầu có nguy cơ cao bị lặp lại ở những lần có bầu sau. Những người mang thai này cũng có nguy cơ bị tăng huyết áp và đột quỵ cao về sau. Những người bị tiền sản giật hoặc chậm phát triển bào thai trong buồng tử cung sẽ tăng nguy cơ bị bệnh & nguy cơ tử vong do bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ.
tuy nhiên, với những phụ nữ đã trải qua thời kỳ sinh nở mà không bị tăng huyết áp thì sẽ ít bị nguy cơ mắc bệnh tim mạch hơn những phụ nữ không sinh đẻ.
Tiền sản giật và sản giật: Biến chứng do tiền sản giật đối với mẹ như xuất huyết võng mạc, rau bong non, chảy máu trong gan; đông máu rải rác bên trong lòng mạch; suy thận cấp, phù phổi cấp và suy tim cấp… Biến chứng do tiền sản giật đối với con như thai chết lưu, thai non tháng & suy dinh dưỡng, tử vong sơ sinh ngay sau đẻ..

Nguyên nhân gây nên ra chứng tăng huyết áp phụ nữ có thai

1 số yếu tố được xem là thuận lợi dẫn đến tăng huyết áp người mang thai như:
  • ăn nhiều muối,
  • ít vận động thể lực, béo phì, tăng cholesterol,
  • căng thẳng thần kinh, tâm lý…
  • tuổi của sản phụ cao (trên 35 tuổi)
  • di truyền
  • chế độ dinh dưỡng lúc mang bầu chưa tốt
  • thiếu máu trầm trọng;
  • có bầu đôi
Ngoài ra, 1 số bệnh lý cũng có thể làm tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai như: bệnh về thận, tuyến thượng thận, tuyến giáp, bệnh tim mạch, tiểu đường…

dấu hiệu người mang thai tăng huyết áp

Máy đo huyết áp là dụng co đo chuẩn xác để biết chính xác huyết áp khi có bầu. Tăng huyết áp khi có thai được coi là thai nghén có nguy cơ khi:
  • trước có bầu người mang thai chưa biết có tăng huyết áp, mà khi mang bầu, huyết áp tối đa > = 140mmHg hoặc huyết áp tối thiểu >= 90mmHg thì là tăng huyết áp,
  • trước có thai phụ nữ có thai đã biết huyết áp, mà khi có bầu, huyết áp tối đa tăng >= 30mmHg hoặc huyết áp tối thiểu tăng > = 15 mmHg so với huyết áp trước khi mang thai, thì được coi là tăng huyết áp
(lưu ý: đo huyết áp 2 lần, mỗi lần cách nhau 4 giờ).
Ngoài ra, thai phụ có thể chú ý quan sát sức khỏe của bản thân để nhận biết những biểu hiện tăng huyết áp sau tuần thứ 20-24 của thai kì như:
  • Phù toàn thân, nằm nghỉ không hết, phù mềm ấn lõm. Biểu hiện phù này khác với phù sinh lý khi mang thai: phù nhẹ ở chân, mắt cá, khi nằm nghỉ hoặc gác chân lên cao thì hết phù.
  • Đau đầu, đặc biệt là bị đau dữ dội, kéo dài, đau như bị đập mạnh.
  • Tim đập nhanh, cảm giác như trống đánh trong lồng ngực
  • Chóng mặt
  • bà bầu tăng cân rất nhanh. Cân nặng tăng hơn 2-3 kg bên trong 1 tuần.
  • Nhìn đôi, mắt mờ, nhìn thấy những đốm hoặc đèn nhấp nháy, nhạy cảm với ánh sáng hoặc mất thị lực tạm thời.
  • Đau hoặc đau dữ dội ở mảng thượng vị
  • Buồn nôn, nôn (khác với ốm nghén đầu thai kỳ) . xét nghiệm double test là gì ?
Lưu ý, khi có 1 trong những biểu hiện trên người mang thai cần báo ngay cho bác sỹ bởi thực tế lúc nào tiền sản giật cũng có thể biến thành sản giật. Nếu xảy ra sản giật, bà bầu có thể rơi vào trạng thái hôn mê, phù não, xuất huyết não, phù phổi cấp, suy tim, bong nhau non, có thể tạo nên tử vong cho cả mẹ và nhỏ.

Phòng chống tăng huyết áp bên trong thời kỳ mang thai

Phương pháp phòng bệnh tốt nhất vẫn là thường xuyên theo dõi huyết áp trước & bên trong khi có bầu. Trước khi mang bầu, nếu phát hiện tăng huyết áp mạn tính cần được khám chữa ổn định tùy theo căn nguyên tạo bệnh.
trong thời kì mang thai, phụ nữ có thai cần điều trị thai định kỳ đều đặn, đo huyết áp, xét nghiệm nước tiểu đầy đủ. Nếu có tăng huyết áp đi kèm với đạm bên trong nước tiểu và phù thì phải nghĩ ngay đến tăng huyết áp, có thể dẫn đến tiền sản giật. Càng gần đến cuối thời kì mang thai, bạn càng nên đi khám chữa & đo huyết áp nhiều hơn.
Nên kiểm tra cả sức khỏe tim mạch đều đặn.
Nếu bà bầu bị tăng huyết áp nhẹ thì cần nghỉ ngơi, nằm nghiêng trái, uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sỹ khám chữa. Nếu tình trạng nặng thì cần liên hệ bác sĩ ngay để được chăm sóc tốt nhất.
Chế độ ăn đảm bảo đủ chất dinh dưỡng, cần bổ sung thức ăn nhiều đạm, calo, Canxi, Vitamin, những yếu tố vi lượng, đặc biệt vai trò của một số chất dinh dưỡng như Omega ba (DHA,EPA), Vitamin D, Canxi … không nên ăn quá mặn nhưng cũng không hạn chế muối & nước.
Phòng chống tăng huyết áp trong thai kỳ 1
1 số thực phẩm có lợi cho người mang thai bị tăng huyết áp
  • Sinh tố táo.
  • Sinh tố dưa chuột.
  • những loại nước hoa quả, sinh tố chứa nhiều vitamin C như cam, chanh…
  • Nước ép củ cải.
Tập thể dục nhẹ nhàng thường xuyên giúp máu huyết lưu thông, phòng chống béo phì do đó hạn chế tiền sản giật; tăng cân một cách hợp lý.
chẩn đoán tiểu đường hoặc các bệnh nội khoa theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.
Tuyệt đối không sử dụng rượu hay những chất kích thích.
phụ nữ mang thai bị tăng huyết áp có thể ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người mẹ, thai nhi & trẻ sơ sinh sau này. Vì thế, thường xuyên theo dõi, phát hiện sớm & phòng ngừa là rất quan trọng. Bạn nên đi chẩn đoán thai đều đặn, theo dõi chặt chẽ mọi biến đổi của cơ thể, đặc biệt là huyết áp. Nếu có các dấu hiệu nghi ngờ cần báo ngay cho bác sỹ để được hỗ trợ sớm nhất.
Đọc thêm: bảng giá sàng lọc trước sinh nipt tại gentis

Thứ Tư, 28 tháng 10, 2020

Thrombophilia di truyền gây ra những nguy cơ cho người mang thai

Một nghiên cứu thống kê được thực hiện vào năm 2017 cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân mang đột biến gen gây nên hội chứng Thrombophilia di truyền bị mất thai ở tam cá nguyệt thứ 2 là 21%, trong khi tỷ lệ này gặp ở nhóm chứng (thai kì khỏe mạnh) chỉ chiếm 3,9% (OR = 5,5). Trong đó đột biến Yếu tố V Leiden, đồng hợp tử MTHFR C677T có liên quan chủ yếu nhất.

Thrombophilia di truyền gây ra những nguy cơ cho người mang thai

Định nghĩa về Thrombophilia

Thrombophilia (hay hội chứng tăng đông) được định nghĩa là nhóm các rối loạn di truyền hoặc mắc phải, điển hình bởi xu hướng hình thành cục máu đông cao hơn bình thường.

Phân loại Thrombophilia

Theo Hiệp hội sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG 2016), Thrombophilia gồm:
Thrombophilia di truyền: Do một số đột biến trong các gen mã hoá cho các protein liên quan đến quá trình đông máu như yếu tố V Leiden, V R2, Prothrombin (yếu tố II) …
Thrombophilia mắc phải:
- Hội chứng Antiphospholipid (APS) Lupus anticoagulant, anticardiolipin, Beta-2 glycoprotein-1
- Thiếu hụt protein S và protein C
Thrombophilia phối hợp: Bao gồm do di truyền và mắc phải. Ví dụ: Đột biến gen Methylene tetrahydrofolate reductase (MTHFR) và sự thiếu hụt của Folate tự nhiên (vitamin B9), vitamin B12. 

Nguy cơ của phụ nữ mang Thrombophilia di truyền trong thai kỳ
Mang thai vốn là một quá trình tăng đông sinh lý, cộng hưởng với hội chứng Thrombophilia càng làm gia tăng nguy cơ huyết khối có thể dẫn đến nhiều biến chứng thai kỳ không mong muốn như:

Thrombophilia gây sảy thai, thai lưu liên tiếp

Nghiên cứu được thực hiện trên quần thể phụ nữ Syria (2017) với mẫu nghiên cứu là 100 phụ nữ có tiền sử sảy thai, thai lưu liên tiếp cho thấy và nhóm chứng là 106 phụ nữ khỏe mạnh cho thấy: Đồng hợp tử C677T và/hoặc A1289C của yếu tố MTHFR là 2 yếu tố nguy cơ cao dẫn tới sảy thai, thai lưu liên tiếp. 
Một phân tích tổng hợp gần đây của Li et al. (2015) bao gồm 22 nghiên cứu với 4.306 trường hợp và 3.076 ca đối chứng cho thấy rằng đa hình PAI-1 4G/5G liên quan đến tăng nguy cơ sảy thai liên tiếp (p = 0,0003), đặc biệt là trong quẩn thể người da trắng (p <0,001). [4]
Khosravi và cộng sự (2014) tiếp tục phát hiện ra rằng tỷ lệ đột biến PAI-1-675 4G/5G tăng cao ở bệnh nhân sảy thai liên tiếp cũng như ở bệnh nhân thất bại chuyển phôi (p <0,001). [5]

Thrombophilia di truyền liên quan đến hiện tượng mất thai muộn:
Một nghiên cứu thống kê được thực hiện vào năm 2017 cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân mang đột biến gen gây nên hội chứng Thrombophilia di truyền bị mất thai ở tam cá nguyệt thứ 2 là 21%, trong khi tỷ lệ này gặp ở nhóm chứng (thai kì khỏe mạnh) chỉ chiếm 3,9% (OR = 5,5). Trong đó đột biến Yếu tố V Leiden, đồng hợp tử MTHFR C677T có liên quan chủ yếu nhất.
Tỷ lệ mắc bệnh huyết khối ở phụ nữ bị mất ba tháng cuối (> 20 tuần) dao động từ 20 đến 50%.
Singla 2017, “Recurrent Pregnancy Loss and Inherited Thrombophilia” (2017), 
Thrombophilia di truyền liên quan đến thất bại IVF liên tiếp
Nghiên cứu thực hiện trên 96 phụ nữ vô sinh có tiền sử sảy thai liên tiếp so sánh với nhóm chứng gồm 95 phụ nữ khỏe mạnh có khả năng sinh sản tự nhiên. Kết quả cho thấy:
- Có ít nhất một yếu tố Thrombohilia được gọi là yếu tố góp phần làm giảm tỷ lệ sinh thành công của bệnh nhân sau khi làm IVF.
- Đột biến của yếu tố V Leiden và dạng đột biến đồng hợp tử của đột biến MTHFR là 2 yếu tố rủi ro nhất.
Leila Safdarian (2014), “Recurrent IVF failure and hereditary thrombophilia”

Xét nghiệm Thrombophilia di truyền

Xét nghiệm Thrombophilia di truyền nhằm giúp bác sĩ xác định nguy cơ tăng đông do đột biến các yếu tố di truyền. 
Xét nghiệm Thrombophilia tại GENTIS phát hiện 6 đột biến (đồng hợp tử hoặc dị hợp tử) xảy ra trên 4 gen thường gặp bao gồm:
Gen yếu tố V: G1691A (FV Leiden) và A4070G (FV R2)
Gen yếu tố II: G20210A
Gen MTHFR: C677T và A1298C
Gen mã hoá Plasminogen activator inhibitor - 1 (PAI-1)
Thời gian trả kết quả: 5 ngày.
Mẫu xét nghiệm: Mẫu máu toàn phần trong ống chống đông EDTA.
Công nghệ: Giải trình tự gen trên hệ thống tự động ABI3130xl (ABI, Hoa Kỳ).

Ai nên làm xét nghiệm này?

- Phụ nữ trước khi mang thai có tiền sử sảy thai liên tiếp, tiền sản giật, lưu thai, thai kém phát triển.
- Phụ nữ mang thai có dấu hiệu bào thai kém phát triển.
Các mẹ có nhu cầu làm các loại xét nghiệm trước sinh như xét nghiệm double testxét nghiệm triple test, xét nghiệm sàng lọc trước sinh vui lòng truy cập gentis.com.vn hoặc hotline 18002010.

1 Vài chú ý khi phụ nữ mang thai di chuyển trong ngày tết

 Tết đến xuân về là thời gian gia đình con cháu quây quần gặp mặt, Chia sẻ mọi chuyện buồn vui. Bà bầu sẽ là tâm điểm chú ý của cả nhà khi đang mang trong mình một sinh linh bé bé. Nhiều phụ nữ có thai lo lắng, băn khoăn vì mình phải vượt qua quãng đường rất xa để về đón Tết cùng gia đình. Không biết đi xa như vậy có tác động gì tới thai? Phụ nữ có thai đi lại nhiều có sao không? Cần lưu ý điều gì để an toàn cho mẹ và con cùng dịch vụ sàng lọc trước sinh Gentis tìm hiểu ngay nhé các mẹ ?…

1 vài chú ý khi mẹ bầu di chuyển trong ngày tết

phụ nữ mang thai có được đi xa không?

phụ nữ có thai vẫn có thể đi được nếu có một thời kỳ mang thai khỏe mạnh, ổn định. Mẹ không phải là bệnh nhân, chỉ có điều vì đang mang bên trong mình một mầm sống còn non nớt nên mẹ cần chú ý hơn bình thường một chút mà thôi.
Mẹ có thể đi lại để thăm thú, chúc Tết họ hàng. Tâm lý thoải mái, phấn chấn khi gặp gỡ người thân, khi nhận những lời chúc sẽ giúp thai nhi phát triển tốt nhất.
Nhiều mẹ bầu có kế hoặc đi du lịch vào dịp Tết, đây cũng là việc không hạn chế nếu bạn đang có một thai kỳ khỏe mạnh.
Nhưng nếu bản thân đang thấy bứt rứt, tình trạng thai nghén có các bất thường cần lưu ý như: đau bụng, ra máu, động thai, rau tiền đạo, cao huyết áp, gần tới ngày sinh nở, tiền sử sảy thai, sinh non… thì hạn chế đi lại xa là việc bạn nên thực hiện để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và con.

Lưu ý về tuổi thai

ba tháng đầu thời kì mang thai là thời gian thai nhi mới bám vào buồng tử cung làm tổ, việc kết nối giữa thai nhi với tử cung chưa chắc chắn nên bạn cần hết sức thận trọng.
ba tháng cuối thai nhi đã lớn cũng vậy, phụ nữ có thai sẽ khó khăn bứt rứt hơn bên trong quá trình di chuyển. Sự rung lắc, tiếng ồn sẽ là thử thách lớn đối với thai kỳ của bạn. Nếu cần thiết phải đi lại thì phụ nữ có thai cần chọn phương tiện hạn chế tối đa rung lắc, xóc xáo, va chạm. Rung lắc nhiều & mạnh có thể dẫn tới động thai, sinh non, thậm chí sảy thai. hội chứng edwards và những điều mẹ bầu cần biết.
3 tháng giữa, thời kỳ mang thai đã đi vào ổn định. Thai cũng chưa quá lớn nên việc đi lại của mẹ bầu dễ dàng hơn. Tuy nhiên, mẹ vẫn cần hết sức thận trọng để đảm bảo cho 1 thời kỳ mang thai an toàn. Nếu có dự định đi du lịch thì 3 tháng giữa là thời gian tốt nhất để bạn thực hiện kế hoạch thư giãn của mình.
Lưu ý về tuổi thai 1
3 tháng giữa là thời gian tốt nhất để đi lại

Lưu ý về thời gian và phương tiện di chuyển

Nếu quãng đường đi quá xa làm cho bạn mất nhiều thời gian thì hãy lựa chọn phương tiện thuận lợi để bạn có thể nghỉ ngơi đi lại trong khi di chuyển. Trung bình 1h nên đi lại một lần để cơ thể thoải mái, khí huyết lưu thông. Chỉ nên thực hiện chuyến đi dài khoảng 5 tiếng trở lại mà thôi. Bà bầu không cần đi lại quá xa.
Nếu có điều kiện thuận lợi thì máy bay luôn là phương tiện được ưu tiên lựa chọn. Hoặc bạn có thể đi tàu, đi ô tô. Hạn chế đi xe máy đường xa bởi sự rung lắc lớn và mức độ an toàn thấp.
Lựa chọn trang phục thoải mái, vải mềm, thấm hút mồ hôi tốt bên trong quá trình di chuyển để giảm bớt khó chịu.
Khi di chuyển phụ nữ có thai có thể phải đối mặt với hiện tượng say xe, đặc biệt là các phụ nữ mang thai đang bên trong tình trạng ốm nghén. Khi đó người mang thai có thể áp dụng những biện pháp như ngậm một lát chanh hoặc 1 lát gừng tươi, khử mùi tàu xe bằng vỏ cam, vỏ chanh, gừng, bánh mì… Mẹ cũng có thể sử dụng miếng dán chống say xe để dán vào các huyệt của cơ thể. Việc sử dụng miếng dán say xe là an toàn nên mẹ có thể yên tâm sử dụng.

Người đồng hành

phụ nữ mang thai nên có người đồng hành trong chuyến đi để chia sẻ, giúp đỡ mình bên trong suốt quá trình di chuyển. Đồng thời để giúp mẹ khỏe, con khỏe thì mẹ bầu luôn cần có chế độ làm việc nghỉ ngơi phù hợp, ăn uống bổ sung dưỡng chất đầy đủ từ thức ăn nhé !

Thứ Ba, 27 tháng 10, 2020

Nếu xác định muốn có thai sau 35 tuổi nên phải làm gì ?

 Có rất nhiều lời khuyên phụ nữ không nên sinh con sau tuổi 35 vì những rủi ro tiềm ẩn khá cao cho cả mẹ và con. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp do lập gia đình muộn, do kinh tế khó khăn, do khó có con, do đặc điểm công việc, do người phụ nữ chưa muốn có con sớm… mà vợ chồng mới có kế hoạch sinh con đầu lòng ở tuổi 35. Bài viết sau đây xét nghiệm sàng lọc trước sinh Gentis sẽ đề cập tới các hướng dẫn để phụ nữ có thể có thai khỏe mạnh khi đã sau tuổi 35.

Khi muốn có con sau tuổi 35 nên phải làm gì ?

Khám tiền sản trước khi mang thai

Khám tiền sản trước khi mang thai là việc làm tối quan trọng & cần thiết nhằm phát hiện ra các bất thường để những bác sỹ có thể can thiệp sớm, giúp việc có bầu được an toàn & khỏe mạnh hơn.
Phụ nữ nên tham khảo ý kiến bác sĩ & thăm chẩn đoán thường xuyên để chuẩn bị về mặt thể chất tốt nhất khi có thai.
các vấn đề quan trọng nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi đi chẩn đoán tiền sản bao gồm chế độ ăn, tập thể dục & cân nặng.

sử dụng thuốc bổ cho bà bầu

Có nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho sinh sản mà cơ thể thường thiếu nếu chỉ bổ sung qua thực phẩm hàng ngày như acid béo Omega ba DHA/EPA, acid folic, sắt, canxi, vitamin D, kẽm và I ốt. Những loại thuốc bổ cho phụ nữ có thai sẽ giúp bổ sung các dưỡng chất quan trọng này cho cơ thể mạnh khỏe, tăng cường khả năng thụ thai thành công và gây nên điều kiện tốt cho sự phát triển của thai nhi sau này.
Ngoài ra, hầu hết phụ nữ đều không biết mình đã mang bầu trong thời gian 1 vài tuần đầu tiên. Trong khi đó, thời gian đầu mang bầu là lúc thai nhi phát triển & hình thành hầu hết các cơ quan. Đặc biệt, 7 tuần đầu thai kì là thời gian thai nhi hình thành ống thần kinh. Đây là giai đoạn nhạy cảm và dễ xảy ra tổn thương nghiêm trọng nếu không được bổ sung đủ dưỡng chất (đặc biệt là acid folic). Vì vậy, phụ nữ bên trong độ tuổi sinh đẻ được khuyên bổ sung thêm viên bổ tổng hợp mỗi ngày, ngay từ khi dự định mang bầu
Liên đoàn sản phụ khoa quốc tế (FIGO 2015) đã khuyến cáo phụ nữ trước khi mang thai cần cung cấp khoảng 1,1 gam Omega 3 ( tối thiểu 200 mg DHA), 400mcg acid folic, 15-18mg sắt, 1000-1300mg canxi, 600IU Vitamin D mỗi ngày. Đây là hàm lượng được tính bằng tổng lượng những chất thu được từ thức ăn cộng với lượng các chất thu được từ thuốc bổ sung.

Tăng cường sức khỏe sinh sản

Điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt để giữ 1 cơ thể cân đối, khỏe mạnh vì 1 cơ thể quá gầy hay quá thừa cân có thể sẽ có rối loạn nội tiết kèm theo & khả năng sinh sản sẽ giảm.
Đảm bảo chế độ ăn giàu dinh dưỡng cung cấp đủ những yếu tố vi lượng là rất cần thiết cho chất lượng của trứng và tinh trùng, ví dụ acid béo Omega-3 DHA/EPA, acid folic, sắt, canxi, vitamin D, kẽm & I ốt rất cần cho phụ nữ trước mang bầu.
Hoạt động của buồng trứng, tinh hoàn chịu tác động của cơ chế nội tiết & thần kinh. Vì vậy, một cường độ lao động cao, nhiều stress, gặp sang chấn tinh thần nặng có thể làm rối loạn kinh nguyệt, rối loạn chức năng tình dục kèm theo giảm số lượng và chất lượng tinh trùng. Vì vậy, để tăng khả năng mang bầu tự nhiên, vợ chồng bạn cần một chế độ sinh hoạt ưu tiên giảm stress, có nghỉ ngơi thư giãn hợp lý.

Điều chỉnh lối sống lành mạnh

Nên ngừng hút thuốc, uống rượu bia hoặc dùng các thuốc kích thích.
Không làm trong các môi trường làm việc có hóa chất độc hại, tia X, nhiệt độ cao để bảo vệ sức khỏe cho cả mẹ & bé.
không nên tự ý sử dụng thuốc, kể cả thực phẩm chức năng. Trước khi sử dụng cần hỏi ý kiến bác sỹ. sàng lọc trước sinh khi nào là hợp lý nhất .

Tạo điều kiện thuận lợi cho tinh trùng gặp trứng

Tạo điều kiện thuận lợi cho tinh trùng gặp trứng 1
Khả năng mang bầu sẽ cao hơn trong vòng một hoặc hai ngày sau khi rụng trứng. Bạn thường rụng trứng hai tuần sau ngày đầu tiên của chu kỳ, do đó, quan hệ tình dục vào thời điểm này của tháng là lý tưởng nhất.
Thời gian sống trong đường sinh dục nữ của tinh trùng là 48 giờ & thời gian trứng có khả năng thụ tinh sau rụng trứng là 24 giờ, vì vậy nếu có một chu kỳ kinh nguyệt trong khoảng 28-35 ngày, tần suất sinh hoạt vợ chồng không dưới 2 lần/tuần thì cơ hội để tinh trùng gặp trứng là rất lớn & khả năng mang bầu tự nhiên sẽ cao hơn.
Xem thêm: 4 cách tính ngày rụng trứng

Chẩn đoán những nguyên nhân gây nên hiếm muộn

Với thời gian chung sống vợ chồng khoảng 1 năm không áp dụng bất cứ biện pháp tránh thai nào mà không có bầu, bạn nên đến gặp bác sỹ phụ khoa hiếm muộn để tìm nguyên nhân. Những nguyên nhân tạo hiếm muộn thường gặp là:
  • Viêm nhiễm phụ khoa
  • Tâm lý lo lắng, căng thẳng.
  • Rối loạn kinh nguyệt (vô kinh, có thể là vô kinh nguyên phát hoặc thứ phát, kinh nguyệt thưa, chu kỳ 2-3 tháng),
  • các nguyên nhân từ phía chồng như rối loạn cương dương, khó xuất tinh, xuất tinh ngược dòng, viêm teo tinh hoàn….
Xu hướng sinh con muộn đang ngày càng trở nên phổ biến bên trong thời gian gần đây. Mặc dù vậy chất lượng cuộc sống được nâng cao, chế độ chăm sóc y tế tốt hơn nhưng những cặp vợ chồng vẫn cần lưu ý tới những yếu tố nguy cơ có thể sảy ra khi sinh con ngoài độ tuổi sinh đẻ lý tưởng (>35 tuổi). Chủ động tới bác sỹ để được thăm khám , thực hiện chế độ ăn uống bổ sung dưỡng chất đầy đủ là điều cần thiết.
Đọc thêm: Bảng giá xét nghiệm sàng lọc trước sinh tại Gentis

Chủ Nhật, 25 tháng 10, 2020

Khi có bầu có nên đi đám ma không ?

 Đối với thời kì ba tháng đầu, ba tháng giữa, 3 tháng cuối vợ có bầu chồng có nên đi đám ma không, nếu lỡ đi rồi thì phải làm như thế nào? Giải đáp thắc mắc vợ mang thai chồng có nên đi đám ma không & hướng xử lý khéo léo nhất để không bị người ngoài bắt lỗi. Mời xem chi tiết bên dưới cùng sàng lọc trước sinh Gentis.

Khi mang bầu có nên đi đám ma không ?

Vợ có bầu chồng có nên đi đám ma không?

Sự thật thì có rất nhiều tình cảnh éo le, không phải cứ muốn là được, nếu là bạn bè xã giao, mức độ thân thiết không nhiều thì không nói, nhưng nếu là người thân bên trong gia đình sắp mất, nhưng vợ mình thì đang có bầu như vậy thì liệu bạn nên làm như thế nào?
Dưới đây Vabuta sẽ phân tích tình hình dựa trên câu chuyện có thật của vợ chồng nhà mình, & cũng đã từng chứng kiến một số trái ngang dở khóc dở cười, không đi thì không được, mà đi thì cũng chẳng xong … Mời bạn xem câu trả lời bên dưới.

một. Phụ nữ mang thai có đi đám ma được không?

Theo góc độ dân gian và các quan niệm lâu đời của nước Việt Nam ta, thì bà bầu, người có sức khoẻ yếu, người mới sanh sở, vợ chồng mới cưới là các đối tượng nên tránh việc đi dự đám ma. Vấn đề này xuất phát từ quan niệm sợ gặp vận xui đeo bám, làm bà bầu đẻ con không gặp thuận lợi, thậm chí là mang vài điềm gở khó hiểu bên trong gia đình & công việc sau đó.
Còn theo góc nhìn hiện đại, phụ nữ có thai bên trong ba tháng đầu thời kỳ mang thai vẫn có thể đi dự đám tang bình thường, nhưng khi bước vào 3 tháng giữa với ba tháng cuối thai kì thì bạn nên tránh. Vì bên trong đám tang thường rất đông người, mà bạn cũng biết, diện tích nhà cửa ở nước ta khá chật chội và ngột ngạt, như vậy sẽ dễ xô đẩy và ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai.
có bầu đi đám ma có sao không
mẹ bầu có nên đi đám ma hay không?
một quan điểm khác, nếu người mất không dính líu, hoặc không quá thân với bà bầu thì không nói, nhưng nếu lỡ là người thân bên nhà mẹ đẻ hoặc nhà chồng, hoặc thậm chí là người mà những mẹ thường nói chuyện thì sao? Bi thương và xúc động là điều không tránh khỏi, mà các điều này vô hình chung sẽ tác động đến tính cách của đứa trẻ sau khi sinh ra đấy những mẹ ạ, vì thế những mẹ nên tham khảo góc nhìn này nữa.
Tóm tắt, phụ nữ mang thai có đi đám ma được không? Theo quan điểm của mình, nếu là người chí thân bên vợ, mà vợ mình thật sự quan tâm đến người đó với lại chỉ mới ba tháng đầu thời kỳ mang thai thôi, mình buộc phải cho vợ đi. Nhưng đổi lại mình sẽ ngăn cản hết, nhất là giai đoạn ba tháng cuối thời kỳ mang thai hoặc lúc chuyển dạ thì mình càng ngăn cản với lý do phụ nữ có thai kiêng đi đám ma. sàng lọc trước sinh khi nào là tốt nhất ?

2. Vợ mang thai chồng có nên đi đám tang không?

Nói đến vấn đề vợ mang thai chồng có nên đi đám tang không thì lại là vấn đề nhức nhói tương tự, giả sử mình chỉ đi nửa buổi hoặc vài 3 tiếng thì không có vấn đề gì quá lớn rồi, nhưng nếu mình ở sài gòn, mà phải bỏ vợ đi về quê dự đám tang tới 5-7 ngày thì sao? Câu chuyên nó lại khác hoàn toàn.
Nếu người mất ở tầm độ tuổi trung niên, đột quỵ thì khôn sao, nhưng nếu người mất là người bị ung thư hoặc nhiễm một loại bệnh truyền nhiễm gì đó. Chồng bạn hiện đang có sức đề kháng & hệ miễn dịch tốt thì không nói, nhưng nếu lỡ mang về lây nhiễm cho vợ bầu thì sao, thành ra đây là những điều kiêng kỵ khi đi đám ma, tốt nhất nên hỏi kỹ càng thông tin này rồi hãy quyết định.
Có trường hợp, vợ bầu sắp đến ngày nằm ổ, mà người nhà bên chồng ở tuốt dưới quê thì mất, thế là anh nhà nhất quyết đòi về thăm, bên trong khi chẳng có ai chăm sóc cô vợ và ở đấy đã có bố mẹ chồng đại diện rồi. Ở đây có 2 quan điểm trái chiều nhau:
  • Cô vợ sợ chồng đi, mang điềm xấu về tác động đến nhỏ sắp sinh được vài ngày, nên không cho đi.
  • Anh chồng thì bảo đi về rồi tắm rửa sạch sẽ, mang theo củ tỏi, lá lựu, lá na những kiểu để, hoặc đốt giấy báo hoặc đốt nắm bồ kết rồi bước qua để xả xui.
bà bầu kiêng đi đám ma
Vợ mang thai chồng có nên đi đám tang không?
Tóm lại, vợ mang thai chồng có nên đi đám tang không? Theo quan điểm của mình, nếu vợ xuất hiện những lo lắng như trên, bạn phải trấn an được vợ rồi hãy đi, chứ nếu không bạn đi rồi, cô vợ ở nhà lo lắng lại thành ra tác động xấu đến thai nhi, trấn an xong rồi thì bạn muốn làm gì bạn làm (nếu thấy vợ sắp chuyển dạ, hãy nhờ bạn bè thân của vợ để ý giúp để phòng hờ chồng không kịp ở bên lúc chuyển dạ nhé).

Lỡ đi đám tang rồi thì bạn nên làm gì?

Nói đến mấy chuyện tránh bị “ám” sau khi dự đám tang thì ông bà ta có cả tá những phương pháp khác nhau, muôn hình vạn trạng luôn, tuỳ thuộc vào bạn tin vào cách nào mà áp dụng thôi. Thế nên để giải toả câu hỏi có bầu đi đám ma có sao không.
Dưới đây là 1 số lựa chọn đi đám ma về nên làm gì bạn cần biết:
  • Người thì bảo mang vài củ tỏi, hoặc lá lựu theo người.
  • Người thì bảo đi xong về nhà tắm rửa sạch sẽ.
  • Người thì bảo đi xong đi vòng vòng người đường để “vong” không bám theo nữa.
  • Người thì bảo cầm theo 9 lá na sẽ xua tan vận rủi.
  • Khi ra khỏi nghĩa trang, chồng chỉ cần đốt một đống lửa bằng giấy báo hoặc bồ kết nhảy qua nhảy lại cho hết hơi lạnh là được.
mẹ bầu trên 4 tháng thì nên mang theo lá trầu không quấn quanh phần bụng, còn tay thì đeo bùa kị vong, đám tang xong thì lấy giấy báo đốt lửa hơ cho chồng với mẹ bầu là xong (mẹ bầu không hơ bồ kết nhé, xẩy thai hoặc sinh non ấy). Trên đây là tất cả những thứ cần kiêng cử sau đám tang mà những mẹ cần biết.
bà bầu có nên đi đám ma
bà bầu nên làm gì sau khi đi đám tang?

Cần lưu ý các gì khi đi dự đám ma?

Nếu đã quyết định đi dự đám ma ở nghĩa trang hoặc lò thiêu hài cốt, thì phụ nữ có thai với những anh chồng nên lưu ý các điều nhỏ dưới đây để phòng hờ rủi ro không đáng có cho mình, vừa yên tâm, vừa an lòng, vẹn cả đôi đường:
  • Nên thăm viếng sau khi đã khâm liệm được hơn 6 tiếng sẽ loại bỏ được khá nhiều vi khuẩn còn tồn đọng ở không khí xung quanh.
  • Nên tắm sạch bằng nước lá bưởi để loại bỏ các vi khuẩn đeo bám trên người, tránh biến chứng thành các bệnh khác tác động đến thai nhi bên trong bụng.
  • Nếu sân vườn ở nơi đi dự dám ma rộng, bạn nên hơ lửa luôn trước khi về.
  • Tránh chen lấn để không bị té ngã hoặc va quẹt làm tác động xấu đến bé.
  • phụ nữ có thai không cần ở lại đám tang quá lâu.
có bầu có nên đi đám ma không? Nếu là đám tang của người chí thân với phụ nữ có thai, nên kiềm chế cảm xúc của mình, dù rằng sự mất mát của họ là tổn thất to lớn đối với bạn, nhưng bạn càng như thế “vong linh” càng luyến tiếc nhiều hơn, khó đi đầu thai hoặc siêu sinh hơn, mà lại còn tác động đến sức khoẻ của bạn và đứa bé trong bụng nữa chứ.
Đọc thêm: xét nghiệm double test là gì ?

Thứ Bảy, 24 tháng 10, 2020

Bà bầu bị nổi mề đay ở ba tháng đầu tiên

 Bà bầu bị dị ứng nổi mẩn ngứa hay còn gọi nổi mề đay là dấu hiệu dễ gặp. Vậy nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu có nguy hiểm không? Có cách nào điều trị an toàn, hiệu quả tại nhà? Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để xác định rõ nguyên nhân, cách chữa nổi mề đay khi mang thai để mẹ bầu có thể trải qua một thai kỳ thật khỏe mạnh. 

Nguyên nhân nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu

Bệnh mề đay khi đang mang thai là hiện tượng trên da (mặt, bụng, tay, chân, đùi,…) bị nổi những vết mẩn đỏ và kèm theo triệu chứng ngứa da. Theo thống kê, có khoảng 1% mẹ bầu bị nổi mề đay và thường gặp nhất là những chị em mang thai 3 tháng đầu tiên của thai kỳ (còn gọi là tam cá nguyệt thứ nhất) và nổi mề đay khi mang thai tháng cuối.
Hiện tượng nổi mề đay xuất hiện bởi nhiều yếu tố khác nhau, ở phụ nữ đang mang thai bệnh xảy ra bởi một số nguyên nhân chính sau đây:
  • Thay đổi nội tiết tố: Khi mang thai, cơ thể phụ nữ có xu hướng gia tăng nồng độ hormone estrogen, Progesterone. Điều này kích thích tế bào hắc tố dẫn đến tình trạng ngứa ngáy trên da, nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu.
  • Do dùng thuốc: Bổ sung các loại thuốc sắt, canxi, vitamin, DHA,… là điều cần thiết giúp đảm bảo cho thể phụ nữ có một thai kỳ khỏe mạnh. Tuy nhiên, việc lạm dụng hoặc sử dụng các loại thuốc không phù hợp sẽ khiến thai phụ có nguy cơ bị nổi mề đay.
  • Do da bị căng rạn đột ngột: Khi thai nhi trong bụng phát triển, cơ thể người mẹ dần to ra khiến cho vùng da bụng, da đùi bị căng rạn. Lúc này sẽ làm cho các mô da bị tổn thương và gây ra tình trạng nổi mẩn đỏ, ngứa ngáy.
  • Dị ứng thời tiết: Cơ thể phụ nữ khi mang thai thường rất dễ nhạy cảm. Khi thời tiết có sự thay đổi thất thường, từ nóng chuyển sang lạnh hoặc ngược lại thì đều có khả năng gây ra nổi mề đay, ngứa ngáy khó chịu.
  • Do chế độ ăn uống: Chế độ ăn uống không hợp lý, thừa chất hoặc nạp quá nhiều thực phẩm dễ gây dị ứng như hải sản, hạnh nhân, đậu phồng,… cũng khiến cho mẹ bầu bị nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu.
  • Do tâm lý và sức đề kháng: Tâm lý lo lắng, căng thẳng cùng với hệ miễn dịch bị suy giảm khiến cho nhiều mẹ bầu bị nổi mề đay trong thai kỳ thứ nhất.
  • Do tiếp xúc với dị nguyên: Khi tiếp xúc với các tác nhân dị ứng như: Phấn hoa, bụi bẩn, hóa chất, lông động vật, nọc côn trùng,… thì cũng sẽ bị nổi mề đay, mẩn ngứa.
  • Một số nguyên nhân khác: Ngoài những nguyên nhân trên, phụ nữ mang thai bị nổi mề đay còn có thể do bị nhiễm ký sinh trùng, do vấn đề về gan,…

Nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu có nguy hiểm không? Khi nào nên đi gặp bác sĩ?

Bị nổi mề đay khi đang mang thai 3 tháng đầu là tình trạng khá phổ biến và có tới 70% phụ nữ mang thai bị nổi mề đay có thể thuyên giảm chỉ sau vài ngày nghỉ ngơi và có chế độ chăm sóc đúng cách. Đối với những mẹ bầu có hệ miễn dịch yếu, cơ địa nhạy cảm, nổi mề đay có thể kéo dài hàng tuần, thậm chí hàng tháng.

Nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu có nguy hiểm không?

Các chuyên gia nhận định nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu không gây ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người bệnh. Tuy nhiên, nếu mẹ bầu chủ quan bỏ lỡ mất “thời điểm vàng” hoặc điều trị không đúng cách sẽ làm cho virus, vi khuẩn tiến sâu vào cơ thể gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của người mẹ và sự phát triển của trẻ:
Đối với phụ nữ đang mang thai : Mề đay từ một vị trí có thể lan rộng ra khắp cơ thể khiến phụ nữ mang thai bị nổi mẩn đỏ ngứa khắp người. Thêm vào đó, ngứa ngáy sẽ khiến các mẹ mất ngủ, ngủ không ngon giấc, người mệt mỏi, suy nhược, lo âu, phù mắt, mi, môi. Đặc biệt, khi phù mao mạch diễn ra ở hệ hô hấp có thể gây khó thở, đột quỵ.
Đối với thai nhi: 3 tháng đầu thai kỳ là giai đoạn cực kỳ quan trọng đến sự hình thành và phát triển của thai nhi. Nếu mẹ bầu bị mề đay trong khoảng thời gian này sẽ khiến bé kém phát triển, sinh ra dễ bị mắc mề đay bẩm sinh, hở hàm ếch, mặc các bệnh về mắt, thiếu máu não, chân tay thiếu ngón,…Nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu có thể ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ và bé
Nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu tùy từng trường hợp mà có thể khiến cho mẹ bầu và thai nhi gặp nguy hiểm. Do đó, khi thấy có triệu chứng của bệnh mẹ bầu cần đến cơ sở y tế uy tín để được thăm khám, xác định nguyên nhân và có hướng xử lý kịp thời. sàng lọc trước sinh là gì ?

Nổi mề đay khi đang mang thai có lây không? Khi nào nên đi gặp bác sĩ?

Theo thầy thuốc Đỗ Minh Tuấn – GĐ chuyên môn nhà thuốc Đỗ Minh Đường, nổi mề đay là bệnh ngoài da, không bị lây nhiễm. Vì vậy mẹ bầu có thể thoải mái tiếp xúc với bạn bè, người thân.

Mặc dù biểu hiện của bệnh mề đay có thể khắc phục tại nhà trong thời gian mới khởi phát. Tuy nhiên, khi thấy những triệu chứng dưới đây, mẹ bầu nên chủ động tới thăm khám và xin ý kiến bác sĩ chuyên môn để có biện pháp điều trị sớm:
  • Nổi mề đay khắp người.
  • Ngứa về đêm gây mất ngủ.
  • Mề đay tái phát liên tục nhiều lần trong năm.
  • Đã sử dụng biện pháp điều trị tại nhà không đem lại hiệu quả.
  • Cách chữa nổi mề đay khi đang mang thai an toàn, hiệu quả
Nổi mề đay có diễn biến phức tạp và có nguy cơ tái phát cao. Để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé, người bệnh nên ưu tiên lựa chọn các biện pháp an toàn, lành tính mà vẫn đảm bảo hiệu quả. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ có chuyên môn trước khi tiến hành điều trị.

Một số lưu ý nếu bị nổi mề đay khi đang mang thai 3 tháng đầu

Nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu là hiện tượng mà hầu hết người phụ nữ nào cũng gặp. Vì vậy, mẹ bầu cần chủ động tìm cách chăm sóc và phòng ngừa để tránh làm tổn thương lan rộng không tốt cho sức khỏe mẹ và bé:
  • Không nên dùng tay xoa, gãi lên vùng bị nổi mẩn đỏ ngứa. Hành động này sẽ làm gia tăng cảm giác ngứa ngáy và các nốt mề đay lan rộng.
  • Tránh xa những tác nhân có nguy cơ gây dị ứng cho da như phấn hóa, bụi bẩn, ánh nắng, hóa chất,…
  • Dọn dẹp, vệ sinh nơi ở, nơi làm việc luôn sạch sẽ để tránh tạo điều kiện cho nấm mốc, vi khuẩn phát triển và gây nổi mề đay.
  • Để không phải lo lắng về vấn đề nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu, mẹ bầu nên thường xuyên tắm rửa, vệ sinh cơ thể sạch sẽ hàng ngày. Sử dụng sữa tắm có nguồn gốc thiên nhiên để tránh gây kích ứng da.
  • Mặc quần áo rộng rãi, thoải mái giúp da luôn thông thoáng, mát mẻ, không bị bí bách.
  • Luôn vui vẻ, lạc quan, không làm việc quá sức sẽ dễ bị nổi mề đay.
  • Nên thận trọng khi sử dụng các loại thuốc, hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa về vấn đề bất thường trong quá trình uống thuốc.
  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ và tiêm phòng đầy đủ theo hướng dẫn dành cho phụ nữ đang mang thai.
Bài viết trên là thông tin giải đáp cho vấn đề nổi mề đay khi mang thai 3 tháng đầu có nguy hiểm không cũng như các cách điều trị tại nhà an toàn, hiệu quả. Mong rằng mẹ bầu đã hiểu rõ hơn về bệnh lý này có có hướng khắc phục phù hợp với thể trạng của mình.
Nếu các mẹ có nhu cầu làm các xét nghiệm trước sinh như xét nghiệm triple testxét nghiệm double test, chẩn đoán hội chứng down... thì liên hệ ngay với chúng tôi theo số 18002010.

Thứ Sáu, 23 tháng 10, 2020

Tê tay chân khi mang thai và cách phòng tránh

 Bà bầu bị tê tay là một trong những tình huống có thể gặp trong trải nghiệm bầu bí. Tình trạng này gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe và sinh hoạt hằng ngày của các mẹ bầu. xét nghiệm sàng lọc trước sinh Gentis sẽ cùng các mẹ tìm hiểu chi tiết hơn.

Tê tay chân khi mang thai và cách điều trị

Bà bầu bị tê tay – Triệu chứng


Triệu chứng tê tay ở các bà bầu thường xảy ra từ tháng thứ 5 của thai kì, cùng thời điểm với mắt cá, chân dễ sưng phù. Ngoài ra bà bầu cũng có thể gặp chứng tê tay bất cứ lúc nào.
Đa số các bà bầu sẽ bị đau nhẹ nhất thời, thoáng qua, trong một số ít trường hợp thì triệu chứng có biểu hiện nặng, đau dữ dội và kéo dài, có khi trong nhiều tháng. Biểu hiện bệnh là xuất hiện cảm giác đau thường tập trung ở ngón tay cái, ngón trỏ, ngón giữa và một nửa ngón đeo nhẫn. Bà bầu cũng sẽ cảm thấy tê các đầu chân tay, cảm giác như bị châm chích, dị cảm, kiến bò, tê buồn, chuột rút rất khó chịu, ngứa ran, nóng như xát ớt ở các ngón tay, có khi lan lên cánh tay. Thường các triệu chứng này xuất hiện vào ban đêm.
Càng về sau, mức độ tê đau càng tăng. Các ngón tay chân bị tê nhức nhiều hơn và đau lan dọc cánh tay, cẳng tay, dọc cẳng chân, mông, đùi gây khó cử động, đi lại khó khăn…
Ngoài ra, một số bà bầu còn kèm theo các chứng đau lưng, đau vai gáy. xét nghiệm double test khi mang thai giúp chẩn đoán những bất thường gì ?

Bà bầu bị tê tay – Nguyên nhân

Khi thai lớn, trọng lượng của bà bầu tăng nhanh, thai to, một số thai phụ có dấu hiệu bị phù, gây ra hiện tượng ống cổ tay bị sưng nề gây co kéo các dây thần kinh, tạo nên hiện tượng các đầu ngón tay bị tê.
Một số bà bầu do chế độ ăn thiếu dinh dưỡng hoặc do nghén nôn nhiều, mắc bệnh đường ruột nên không hấp thu được vitamin và khoáng chất trong thực phẩm dẫn tới bị thiếu hụt canxi, các vitamin B1, B12, acid folic, kali, sắt, kẽm… Mẹ bầu thiếu canxi hay các vitamin nên hay bị chuột rút và tê tay.
Bà bầu ngồi, đứng, sai tư thế; hoặc nằm gối đầu lên tay.
Bà bầu lao động nặng, ngồi máy tính liên tục, chạy xe nhiều giờ,…

Bà bầu bị tê tay – Cách phòng tránh

  • Không gối đầu lên tay khi ngủ.
  • Tập luyện, vận động thường xuyên các ngón tay hằng ngày.
  • Tránh vận động liên tục và lặp lại cùng một tư thế ở bàn tay nhiều lần trong ngày.
  • Chườm lạnh để giúp giảm sưng và đau.
  • Ngâm tay vào chậu nước ấm để giảm đau, có thể pha thêm tinh dầu bạc hà hoặc tinh dầu tràm.
  • Nếu tê tay là do thiếu vitamin thì cần đến bác sĩ tư vấn về dinh dưỡng cũng như bổ sung vitamin nếu cần theo chỉ định của bác sĩ.
Nếu các triệu chứng đau, tê nhức vẫn không có dấu hiệu thuyên giảm mà vẫn tăng dần lên thì các mẹ bầu cần đến bác sĩ khám để được tư vấn điều trị, không tự ý dùng thuốc giảm đau.

Thứ Năm, 22 tháng 10, 2020

Phụ nữ mang thai có nên tiêm phòng viêm gan B trước & trong khi mang bầu

 Tiêm ngừa viêm gan B là 1 trong những mũi tiêm quan trọng cần được thực hiện trước khi mang thai. Mặc dù vậy thực tế lại phát sinh nhiều trường hợp như khi đang tiêm thì biết mang thai, hoặc mang thai rồi nhưng chưa tiêm, hoặc phát hiện nhiễm viêm gan khi đang mang thai… Câu trả lời cho các câu hỏi trên sẽ được nipt Gentis giải đáp qua bài viết dưới đây.

Người mang thai có nên tiêm phòng viêm gan B trước và trong khi có thai

Viêm gan B là gì ? Bị nhiễm viêm gan B từ đâu ?

Viêm gan B là một loại siêu vi trùng có thể gây hư hại đến gan, dẫn đến chết sớm vì ung thư gan hoặc suy gan. Đôi khi nó còn được gọi là HBV. Viêm gan B hiện diện trong mọi dịch tiết của cơ thể nhưng nó được lan truyền trực tiếp do người mẹ đã bị nhiễm bệnh truyền sang cho con khi có bầu hay trong khi sinh, qua đường máu và quan hệ tình dục không an toàn. Bạn có thể bị nhiễm viêm gan B từ:
  • Mẹ sang con trong thời gian mang thai/sinh nở
  • Việc không dùng bao cao su trong lúc giao hợp (qua âm đạo hoặc hậu môn)
  • Việc dùng chung các dụng cụ tiêm chích thuốc (bao gồm ống chích, thìa, nước, bộ lọc và băng garô)
  • các sinh hoạt tập tục liên quan đến máu hoặc việc đâm chích qua da không theo đúng thủ tục tiệt trùng.
  • Việc sử dụng chung bàn chải đánh răng, dao cạo và nhíp
  • Việc xâm mình hay xiên lỗ trên thân thể mà không khử trùng
  • Việc tiếp xúc giữa máu của người bị nhiễm với máu của người khác qua những vết thương hở.
  • các thương tích do kim đâm (việc nhiễm viêm gan B qua hình thức này hiếm khi xảy ra)
  • Quan hệ tình dục bằng miệng khi có các vết cắt, ung nhọt hay vết lở loét chưa lành
  • Việc truyền máu bị nhiễm trùng, các sản phẩm, thiết bị y khoa hay nha khoa bị nhiễm trùng
những hoạt động không lây nhiễm viêm gan B:
  • dùng chung các đồ sử dụng như thức ăn, dụng cụ ăn uống, ly & dĩa, dùng chung nhà vệ sinh hay vòi tắm hoa sen …
  • Ôm ghì, hôn, hắt hơi, muỗi chích, khóc lóc, các vật nuôi…
  • Cho con bú (trừ phi đầu vú bị nứt nẻ hay chảy máu).
Tiêm ngừa viêm gan B là cách phòng ngừa tốt nhất. 1 Khi được miễn nhiễm, bạn không thể bị nhiễm viêm gan B và bạn không nên phải tiêm chủng bất kỳ liều tăng cường nào. Tuy nhiên, vẫn có khoảng 2,5% đến 5% số người sau khi tiêm chủng vẫn bị mắc bệnh.

Nhiễm viêm gan B có nguy hiểm cho thai ?

  • Virus viêm gan B không tạo ảnh hưởng xấu cho tiến trình mang bầu cũng như cho bào thai.
  • Việc mang bầu tiến triển bình thường, thai nhi không có nguy cơ bị dị dạng.
  • Trường hợp mẹ bị viêm gan B nặng mới có nguy cơ sẩy thai hoặc sinh non.
  • Ngược lại, thời kỳ mang thai cũng không làm nặng thêm viêm gan, tổn thương gan, nhưng có thể gây nên sự mất bù của bệnh xơ gan kèm theo. Thời kỳ mang thai cũng không làm tăng nguy cơ diễn tiến bệnh viêm gan thành thể tối cấp hay mãn tính.

Tiêm ngừa viêm gan B là gì ?

Tiêm ngừa viêm gan B là gì ? 1

Có 2 miễn dịch phòng ngừa viêm gan B:

  1. gây miễn dịch thụ động
Việc gây miễn dịch thụ động đối với viêm gan B được thực hiện bằng cách đưa kháng thể viêm gan B (HBIG: hepatitis B immunoglobulin). Được chỉ định trong trường hợp:
– Người chưa được bảo vệ sau khi tiếp xúc với chất lỏng nhiễm virus viêm gan B
– Trẻ sơ sinh được sanh ra bởi bà mẹ có HbsAg dương tính. Việc chích ngừa sớm trong vòng vài giờ đầu rất có giá trị ngăn ngừa nhiễm bệnh. đo độ mờ da gáy vào thời điểm nào
  1. gây miễn dịch chủ động
tạo miễn dịch chủ động đối với viêm gan B được thực hiện bằng cách chích vắcxin đã được bất hoạt. Vắcxin thế hệ thứ nhất – vẫn đang được sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới- có chứa protein bề mặt không nhiễm trùng đã được tinh chế , được phân lập từ huyết tương của người có HBsAg. Hiện giờ, có thêm vắcxin thế hệ thứ hai- phối hợp các HbsAg được sản xuất từ nấm.
một đợt chích ngừa viêm gan B cơ bản gồm 3 lần chích ở tháng 0,4 & 6 đến 12. Theo định nghĩa, đáp ứng tốt với vắcxin là khi nồng độ anti-HBs đạt ít nhất 100 UI/l vào thời điểm 4-6 tuần sau chích mũi thứ ba. Đối với người không đạt nồng độ này, 1 mũi chích duy nhất nhắc lại trong vòng một năm được khuyến cáo. Nhiều nghiên cứu cho thấy, một người đáp ứng tốt không cần chích nhắc lại ít nhất 10 năm sau đợt chích 3 mũi.

Tiêm ngừa viêm gan B trước khi có thai

Nếu chưa bị bệnh viêm gan, bạn hãy chích ngừa ngay. Viêm gan B vẫn có thể lây truyền qua tình dục không bảo vệ và qua máu đã bị nhiễm bệnh (dùng chung bàn chải đánh răng, dao cạo râu, hay kim chích sử dụng cho việc xâm mình hay xỏ lỗ tai). Đối với người lớn, có 3 lần tiêm thuốc chủng ngừa. Tiêm mũi đầu tiên vào tháng thứ nhất. Mũi thứ hai cách mũi thứ nhất một tháng. Mũi thứ 3 cách mũi thứ hai 6 tháng.
Nếu bạn đã mắc bệnh viêm gan, & đang muốn có thai thì nên đến bác sĩ chuyên khoa gan mật khám chữa và giảng giải về tình trạng nhiễm siêu vi B để biết bệnh đang ở giai đoạn nào, có cần khám hay không. Nếu bệnh ở giai đoạn nhẹ, không có triệu chứng, siêu vi viêm gan B đang “sống chung hòa bình” thì không nên khám, mà nên sinh cho đủ số con mong muốn rồi bắt đầu chẩn đoán là hợp lý.
Nếu đang bị viêm gan B nặng, bệnh đang tiến triển, xơ gan nặng, suy tế bào gan, viêm gan bùng phát và có những biến chứng thì nhất định phải điều trị & chưa nên có con.

Tiêm ngừa viêm gan B trong khi có bầu

Đang tiêm ngừa viêm gan B mà biết có bầu thì nên tạm ngưng tiêm ngừa. Vắcxin tiêm ngừa viêm gan B ở dạng không họat động, do đó không ảnh hưởng cho thai nếu chích khi đang có thai. Mặc dù vậy, trong giai đọan có bầu, hệ thống miễn dịch của người phụ nữ thường suy giảm do đó việc đáp ứng với vắc xin sẽ không theo qui luật chung. Do đó, có nhiều quan điểm cho rằng không chích ngừa viêm gan B trong thai kì, & chờ sau sanh đánh giá mức độ đáp ứng kháng thể. Nếu nồng độ anti-HBs là 100 UI/l hay hơn có thể bảo vệ ít nhất 10 năm. Nếu nồng độ thấp hơn thì nên chích lại trong vòng 1 năm.
Trường hợp bạn đang khám viêm gan B bằng thuốc mà biết mang bầu, nếu không khám chữa tiếp bệnh có thể bùng phát, tạo nên tác động cả mẹ lẫn con thì cần điều trị bác sĩ chuyên khoa gan mật, nghe giải thích về những lợi hại của việc mang thai khi đang sử dụng thuốc khám chữa.
Trường hợp bạn mang bầu rồi mới biết có bệnh viêm gan B hoặc có nhiều nguy cơ bị nhiễm viêm gan B (thai phụ có chồng bị viêm gan B) thì tiêm ngừa viêm gan B vẫn an toàn, không tác động cho thai nhi. Mặc dù, không nên chích ngừa trong ba tháng đầu thời kì mang thai mà chích ở những tháng sau sẽ tốt hơn.

Thứ Tư, 21 tháng 10, 2020

Cách hay để phụ nữ có thai uống canxi nhưng không lo bị táo

 phụ nữ có thai bổ sung canxi là cần thiết, mặc dù vậy bổ sung không đúng cách có thể tạo nên hại cho mẹ & thai nhi, thường gặp nhất là tình trạng táo bón. Vậy bà bầu nên bổ sung canxi thế nào để tránh bị táo bón, & làm sao thoát khỏi tình trạng này nếu chẳng may gặp phải cùng sàng lọc trước sinh Gentis tìm hiểu nhé ?

Cách hay để bà bầu uống canxi nhưng không lo bị táo

Làm gì với các tác dụng phụ khi người mang thai uống canxi

1 số mẹ bầu khi uống canxi bị đầy bụng, sinh hơi, đi ngoài, tiêu chảy hoặc táo bón… Có thể do hàm lượng canxi cao tạo nên rối loạn tiêu hóa. Hiện tượng này gặp nhiều hơn ở những trường hợp bổ sung canxi vô cơ như Canxi carbonat. Khi đó bạn có thể thử phương án giảm canxi một vùng, chia nhỏ hàm lượng canxi hoặc đổi sang uống loại canxi khác. Nếu những dấu hiệu trầm trọng thì phụ nữ mang thai nên tới bác sĩ để được thăm khám chữa cụ thể.
Với trường hợp buồn nôn khi uống canxi thì các mẹ có thể uống làm nhiều lần, khi uống xong nên ăn tạm ngay 1 món gì thơm ngon để giảm bớt cảm giác không thoải mái. Còn nếu bạn bị buồn nôn thường xuyên và kết hợp với một số dấu hiệu khác như táo bón, co cứng cơ, đi tiểu nhiều thì có thể là biểu hiện của thừa Canxi; những mẹ cần xem lại lượng Canxi cung cấp vào cơ thể hàng ngày.
Ngoài ra, tác dụng phụ khi sử dụng Canxi carbonat sẽ nhiều hơn canxi hữu cơ. Canxi carbonat có ưu điểm là có nhiều sản phẩm để lựa chọn, giá thành rẻ nhưng lại tạo ra những tác dụng không mong muốn cho người dùng như: kích ứng dạ dày, đầy bụng, sinh hơi, nôn nao,… Hơn nữa sự hấp thu của canxi carbonat bị giảm bởi thức ăn. Trong đó, Canxi hữu cơ dễ dàng hấp thu vào cơ thể, không gây tác dụng phụ trên dạ dày, nguy cơ gây sỏi thấp, đồng thời khả năng hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Chính vì vậy, dạng canxi này phù hợp cho cả những đối tượng như: cần bổ sung dài ngày (mang thai & cho con bú…), cơ địa nhạy cảm (viêm dạ dày, phụ nữ mang thai…), hấp thu kém (phụ nữ mãn kinh, người già…)

Lượng Canxi cho mẹ bầu bao nhiêu là đủ

Nhu cầu canxi ở mỗi giai đoạn thời kỳ mang thai là khác nhau, hơn nữa, 1 số thực phẩm bổ sung canxi cho mẹ bầu đã cung cấp 1 lượng canxi đáng kể. Chinh vì vậy, cần bổ sung bao nhiêu canxi phụ thuộc vào tình hình sức khỏe thai kì thực tế & lượng canxi mà chế độ ăn hàng ngày đã cung cấp
  • Nhu cầu Canxi 3 tháng đầu thai kì (tháng một, 2, 3): 800-1000mg/ngày (các tuần: 1-> tuần thứ 14)
  • Nhu cầu Canxi ba tháng đầu giữa thời kì mang thai (tháng thứ 4, 5, 6): 1000-1200mg/ngày (tuần: 15-> đến tuần 28)
  • Nhu cầu Canxi cho 3 tháng cuối thai kì (tháng 7, 8, 9): 1200-1500mg/ngày (tuần: 29-> tuần 40)
một chế độ ăn thông thường cung cấp trung bình khoảng 500-600mg canxi nguyên tố/ngày. Như vậy, ở các ngày đầu mang bầu, nếu có chế độ ăn tốt thậm chí bạn có thể chưa cần bổ sung thêm canxi từ thuốc hoặc chỉ cần bổ sung ở hàm lượng khoảng 200-300mg canxi nguyên tố/ngày mà thôi.
Thai nhi càng lớn thì nhu cầu canxi càng tăng cao. Tùy thuộc vào lượng canxi chế độ ăn hàng ngày đã cung cấp mà bạn tính toán liều lượng bổ sung canxi từ thuốc phù hợp. Thông thường, với nhu cầu tăng cao ở các tháng cuối thai kì thì mẹ bầu cần bổ sung từ 500-1000mg canxi nguyên tố từ thuốc/ngày, và cơ thể chỉ hấp thu tốt khi bổ sung ở liều <500mg canxi nguyên tố/lần. Lưu ý, lượng canxi tổng bổ sung vào cơ thể không quá 2.500 mg mỗi ngày.
Bổ sung liều cao hơn sẽ làm giảm khả năng hấp thu của cơ thể và gia tăng tác dụng phụ trên đường tiêu hóa do canxi không được hấp thu thải trừ ra ngoài. . 1 Số tác dụng phụ có thể gặp khi uống canxi như: đi ngoài, táo bón hoặc tiêu chảy, giảm hấp thu các chất khác (sắt, kẽm, i-ốt), tăng nguy cơ sỏi tiết niệu. Bổ sung thừa canxi kéo dài sẽ gây nên nhiều hệ lụy nghiêm trọng như biến dạng xương hàm, có thể gây canxi hóa bánh nhau, tác động khả năng trao đổi dinh dưỡng giữa mẹ và nhỏ, tăng nguy cơ bị sỏi, táo bón, giảm hấp thụ các chất sắt, kẽm.
Khả năng hấp thu canxi của cơ thể tỷ lệ nghịch với lượng canxi mà chúng ta bổ sung. Nghĩa là, khi bạn bổ sung canxi ở liều càng cao thì khả năng hấp thu canxi của cơ thể càng giảm. Canxi bổ sung trên 300mg có thể tạo nên cản trở hấp thu sắt, kẽm. Trường hợp bổ sung canxi cùng các dưỡng chất cần thiết khác (mẹ bầu uống thuốc vitamin tổng hợp), hàm lượng canxi không nên quá 300mg để đảm bảo cơ thể hấp thu tốt những chất. Mặc dù vậy, nếu bổ sung canxi liều thấp thì để đáp ứng đủ nhu cầu bạn cần dùng nhiều lần trong ngày, tạo khó khăn, bất tiện trong dùng.
Vì vậy, cần tìm một liều lượng vừa đủ để bạn không phải uống quá nhiều lần mà vẫn đảm bảo khả năng hấp thu tốt. Dùng sản phẩm bổ sung canxi ở liều trong khoảng 200-300mg canxi nguyên tố/lần được chứng minh là liều lượng phù hợp, thuận tiện nhất cho người sử dụng. đo độ mờ da gáy

người mang thai nên bổ sung Canxi dạng hữu cơ

Dạng Canxi uống bổ sung vào cơ thể có thể là canxi vô cơ (Canxi Phosphate, Canxi Carbonate) hay Canxi hữa cơ (như Canxi Citrate, Canxi lactat, Canxi Gluconate…).
Trong đó, Canxi hữu cơ dễ dàng hấp thu vào cơ thể, không tạo nên tác dụng phụ trên dạ dày, nguy cơ tạo sỏi thấp, đồng thời khả năng hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Chính vì vậy, dạng canxi này phù hợp cho cả những đối tượng như: cần bổ sung dài ngày (mang thai & cho con bú…), cơ địa nhạy cảm (viêm dạ dày, phụ nữ mang thai…), hấp thu kém (phụ nữ mãn kinh, người già…)
Canxi Carbonate có hàm lượng canxi nguyên tố cao hơn nhưng tính tan kém canxi citrat tới 7 lần. Khả năng tan chậm sẽ gây nên kích ứng dạ dày, đồng thời tác dụng hóa học acid dạ dày và canxi carbonat sẽ khiến dạ dày sinh hơi, gây đầy bụng, óc ách, khó chịu cho người sử dụng. Do đó khi sử dụng dạng này nên uống trong bữa ăn & không cần sử dụng cho bệnh nhân có vấn đề với dạ dày.
Do đó, phụ nữ có thai cần thăm điều trị sức khỏe hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng canxi (hay khi cần bổ sung bất cứ chất dinh dưỡng nào khác). Để biết được tình trạng canxi của cơ thể thừa thiếu như nào, bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm canxi cần thiết & thông qua những chỉ số xét nghiệm mẹ sẽ biết được lượng canxi cơ thể cần bổ sung.

Cách giảm triệu chứng táo bón khi có bầu

Để giảm triệu chứng táo bón khi có bầu, phụ nữ mang thai có thể áp dụng các phương pháp sau
Về lượng nước: Thai phụ cần đảm bảo uống khoảng 8 ly nước mỗi ngày (từ 1,5l – 2l nước mỗi ngày)
Ẳn rau củ giúp trị táo bón, giúp cho mình nhuận trường chứ không chọn các loại rau củ làm cho mình bị táo bón
Tập thể dục: Nếu chúng ta tập các động tác thể dục mà ảnh hưởng vào vùng hệ tiêu hóa thì cũng cải thiện được tình trạng táo bón.