Thứ Sáu, 26 tháng 4, 2019

Tìm hiểu kinh nghiệm xương máu cho bà bầu lần đầu mang thai

Với những mẹ mang thai lần đầu, lo lắng vì chưa có kinh nghiệm sinh nở cũng như chăm sóc bản thân và thai nhi khiến bạn gặp không ít rắc rối trong thời gian bầu bí. Phải lưu ý những gì để có một thai kỳ khỏe mạnh đây mẹ nhỉ?>> https://nipt.com.vn/goi-xet-nghiem-nipt-illumina

Khám phá bài học xương máu cho bà bầu lần đầu mang thai

1/ Ăn uống không phải chuyện nhỏ!
Việc ăn uống trong thai kỳ cần được mẹ bầu đặc biệt lưu tâm, bởi chỉ một chút bất cẩn thôi, nguy cơ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi là rất cao. Mẹ bầu đừng nghĩ rằng, chế độ dinh dưỡng khi mang thai phong phú, đa dạng nghĩa là ăn gì cũng được, ăn càng nhiều càng tốt. Có một số món tuy bổ dưỡng, nhưng lại hoàn toàn cấm kỵ với phụ nữ mang thai. Do đó, tốt nhất mẹ bầu nên tham khảo trước danh sách những món cần kiêng trong thời gian bầu bí để bảo đảm an toàn cho cả mẹ lẫn con.
Ăn uống không đúg cách có thể dẫn đến những hệ quả khôn lường cho sức khỏe cũng như sự phát triển của thai nhi. Đâu là những thực phẩm bà bầu...
2/ 3 tháng đầu quả là khó chịu
Cảm giác lần đầu tiên ốm nghén thật kinh khủng, mỗi mẹ bầu lại trải qua một kiểu nghén riêng, nhưng thực tế là kiểu nào cũng khó chịu như nhau. Giai đoạn đầu, không chỉ chịu sự “hành hạ” của những cơn nghén, bạn còn phải đối mặt với rất nhiều những tác dụng phụ, cũng như thay đổi của cơ thể khi mang thai.
Với những mẹ mang thai lần đầu, ốm nghén ở 3 tháng đầu thật là một trải nghiệm kinh khủng
Tâm lý sợ sảy thai của người mang thai lần đầu cũng khiến bạn luôn phải sống trong lo lắng, nhất là với những mẹ đã từng sảy thai trước đó. Những băn khoăn về kế hoạch tương lai, tài chính, nuôi dạy con,… và còn rất nhiều điều nữa cùng một lúc kéo đến, làm sao có thể tránh khỏi hoang mang. Để dưỡng thai an toàn, mẹ bầu tốt nhất nên ổn định tâm lý, giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ. Tập cách chia sẻ với người thân, với anh xã, chị em hoặc mẹ để giải tỏa bớt những căng thẳng và vượt qua giai đoạn đầu đầy khó khăn này.>> phòng xét nghiệm gentis
3/ Băn khoăn về giới tính của con
Hình thành giới tính bé: Hành trình kỳ diệu
Giới tính của thai nhi luôn là quan tâm hàng đầu của ba mẹ. Thật hồi hộp không biết con là trai hay gái. Mẹ có biết giới tính bé được hình thành...
Tò mò về giới tính của con dường như là tâm lý chung của hầu hết cả mẹ bầu, lẫn sinh con lần 2 chứ không riêng gì mang thai lần đầu. Thời đại này, bạn chẳng việc gì phải mang nặng suy nghĩ nhất định phải sinh con trai đầu lòng. Bạn có biết tỷ lệ giữa bé trai và bé gái đang chênh lệch rất lớn? Trong đó, trong 10 bé, 7 bé là trai, và chỉ 3 là bé gái. Miễn là thai kỳ khỏe mạnh, mẹ và con đều tốt, trai hay gái không phải quá lăn tăn.
4/ Đặt tên cho con
Chỉ là cái tên nhưng có thể đem đến sự bất hòa giữa các thành viên trong gia đình. Ông bà muốn kiểu này, bạn và anh xã lại muốn kiểu kia. Ngay khi biết được giới tính của con vào khoảng tháng thứ 4-5, bạn đã có thể bắt đầu lên kế hoạch đặt tên cho con.
Có rất nhiều gợi ý, những cái tên hợp phong thủy, những cái tên gắn bó với kỷ niệm nào đó. Để tránh đụng độ tranh cãi, bạn và chồng, mỗi người viết một danh sách những tên mình muốn đặt cho con, sau đó đem so sánh để tìm điểm chung. Đảm bảo cả nhà cùng vui!
5/ Một số lưu ý khác cho mẹ mang thai lần đầu
– Khám thai lần đầu tiên trước tuần thai thứ 8. Ngay khi nhận được tin nhắn 2 vạch, bạn nên lên kế hoạch đi khám thai càng sớm càng tốt. Có như vậy, bạn mới nhận được những lời khuyên đúng đắn nhất để chăm sóc và bảo vệ thai nhi.
-Luôn đúng hẹn lịch thăm khám thai định kỳ, bởi sự phát triển của thai nhi có đang diễn tiến tốt hay không, câu trả lời chỉ nhận được từ phía bác sĩ.
-Tránh xoa bóp bụng khi mang thai, hành động này có thể làm tử cung xuất hiện các cơn co, dẫn đến sảy thai, động thai, sinh non. Càng về cuối thai kỳ, nguy cơ từ hành động xoa bụng ngày càng nguy hiểm.
-Về vấn đề “chuyện ấy” trong thai kỳ, nếu không nhận được “lệnh cấm” từ phía bác sĩ, không việc gì bạn phải kiêng cữ. Chỉ cần quan hệ nhẹ nhàng hơn, tư thế hợp lý hơn, “chuyện ấy” sẽ giúp gắn bó tình cảm vợ chồng trong thời gian vợ mang thai.
-Bắt đầu tìm hiểu những kiến thức cơ bản về chăm sóc trẻ sơ sinh. 9 Tháng 10 ngày, 40 tuần tưởng chừng dài, nhưng thực sự trôi qua nhanh không kịp trở tay đấy bầu ạ!

Một vài kiến thức quan trọng về bảo hiểm thai sản

Khi phụ nữ càng thành đạt thì họ càng chú trọng đến sức khoẻ của bản thân mình, đặc biệt là về thai sản. Hiểu được nỗi lo của chị em phụ nữ nên bảo hiểm thai sản được ra đời với mục đích đem lại sự chăm sóc toàn diện nhất cho các mẹ bầu trong suốt thời kì mang thai và trong giai đoạn sinh nở.>> phòng xét nghiệm gentis

Một số kiến thức quan trọng về bảo hiểm thai sản

1. Quan niệm của phụ nữ Việt Nam về bảo hiểm sức khoẻ thai sản thay đổi ra sao?
Phụ nữ Việt Nam xưa nói chung đều mang trong mình tư tưởng hơi hướng cổ hũ. Các bà, các mẹ thường cho rằng sinh con không nhất thiết phải đến bệnh viện hay chi một số tiền quá lớn chỉ để sinh nở. Họ cho rằng không việc gì phải mua bảo hiểm thai sản cho tốn kém mà lợi ích mang lại chưa rõ ràng. Ngược lại, phụ nữ hiện nay lại rất quan tâm và muốn dành tất cả những gì tốt nhất cho con của mình. Họ sẵn lòng bỏ ra khoảng tiền lớn để có thể sinh con tại một bệnh viện lớn uy tín, đều đặn hàng tháng khám thai định kì một lần hay thậm chí là có hẳn một bác sĩ riêng đồng hành trong việc theo dõi thai kì.
2. Tại sao cần phải có bảo hiểm thai sản?
Nếu như bạn đã từng làm mẹ, từng trải qua giai đoạn sinh nở thì ắt hẳn khi nghĩ lại bạn sẽ lắc đầu ngán ngẩm về thời kì đó. Những mối lo về tài chính, từ chi phí khám thai, chi phí điều trị thai sản đến chi phí sinh con, v.v... Và tất cả gánh nặng kinh tế đó sẽ được giải quyết nếu như bạn có bảo hiểm thai sản. Cụ thể, các mẹ bầu khi sinh con có thể được thanh toán từ 10 triệu đến 20 triệu khi sinh thường, từ 15 đến 35 triệu khi sinh mổ, mỗi ngày nằm viện để sinh đẻ sẽ được thanh toán số tiền từ 1,5 đến 8 triệu/ngày. Con số này sẽ dao động ít hay nhiều còn phụ thuộc vào gói bảo hiểm mà các mẹ bầu lựa chọn mua.>> https://nipt.com.vn/
3. Nên mua bảo hiểm thai sản vào thời điểm nào?
Nhiều mẹ bầu vì không hiểu rõ thời điểm nào thì thích hợp để mua bảo hiểm thai sản, mua quá muộn hoặc mua quá sớm dẫn đến việc không được thanh toán chi phí sinh nở từ bảo hiểm. Vì vậy, các mẹ cần nên tìm hiểu kĩ trước khi có ý định mang thai. Chẳng hạn với một số công ty sẽ yêu cầu phải mua trước ngày thụ thai 210-280 ngày. Tuỳ vào mỗi gói bảo hiểm khác nhau của từng công ty mà thời điểm mua cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo rằng, các mẹ bầu cần mua bảo hiểm sức khoẻ thai sản trước khi có ý định sinh con.
4. Nên chọn gói Bảo hiểm nào thì phù hợp?
Hiện nay bảo hiểm sức khoẻ thai sản rất đa dạng và phong phú. Tuỳ vào mức thu nhập và mong muốn của mỗi người mà họ sẽ chọn cho mình một gói phù hợp nhất. Chẳng hạn với mức thu nhập cao và mong muốn được sinh con ở một bệnh viện quốc tế thì mẹ bầu nên lựa chọn các gói đáp ứng được nhu cầu đó.

Thứ Năm, 25 tháng 4, 2019

Kiến thức quan trọng nên nhớ khi mang thai lần đầu

Trước khi biết mình mang thai, có thể bạn không nghĩ mình cần phải biết nhiều về những thông tin này. Nhưng với cảm xúc và niềm hân hoan đang ngập tràn, bạn bắt đầu sẽ có 1001 câu hỏi về sự thay đổi về thể chất của phụ nữ mang thai.>> https://nipt.com.vn/goi-xet-nghiem-nipt-illumina

Kiến thức cần nhớ khi có thai lần đầu

Chúng tôi cố gắng cung cấp nhiều thông tin chi tiết về quá trình mang thai nhằm thoả mãn “cơn khát” về kiến thức trong giai đoạn diệu kỳ này của cuộc đời bạn. Nhưng đừng quên tham khảo ý kiến bác sĩ nữa nhé. Biến chứng khi mang thai đôi khi có thể xảy ra, và bạn cũng nên biết những dấu hiệu để phòng ngừa.
Tham khảo ý kiến bác sĩ, chuyên gia về thông tin khi mang thai, đi khám thai.
Đối với nhiều phụ nữ, điều đầu tiên họ quan tâm là sức khoẻ chính mình. Điều này hoàn toàn đúng đắn. Để yên tâm, việc đầu tiên là bạn nên liên hệ với bác sĩ để được tư vấn và khám. Qua xét nghiệm máu, bác sĩ sẽ xác nhận việc có thai và đưa những hướng dẫn cần thiết để bạn chuẩn bị một kế hoạch chăm sóc sức khỏe trước khi sinh con.
Thông tin về các giai đoạn của quá trình mang thai
Bạn có thể sẽ tò mò chuyện gì đang xảy ra trong bụng của mình trong lúc này. Bạn sẽ thấy thú vị hơn nếu bạn có thể quan sát sự phát triển của bé qua màn hình siêu âm. Do đó, bạn nên đăng ký đi siêu âm để bắt nhịp với bé ngày từ giai đoạn đầu. Để hiểu thêm về những giai đoạn bé phát triển như thế nào, ngoài việc đi siêu âm theo định kỳ, bạn cũng có thể đọc thêm hướng dẫn chăm sóc thai kỳ theo tuần của chúng tôi.
Cách tính ngày sinh đẻ
Hãy điền đầy đủ chi tiết để tính ngày bạn sẽ sinh như sau:
Ngày đầu tiên của kỳ kinh lần cuối cùng
Số ngày của kỳ kinh thông thường của bạn>> xét nghiệm quốc tế gentis
* Lưu ý: Đây là kết quả phỏng đoán. Con của bạn sẽ ra đời khi bé sẵn sàng. Bác sĩ khám thai của bạn có thể đưa ngày sinh chính xác hơn.
Chia sẻ thông tin
Thật là thú vị khi theo dõi sự phát triển của bé, chính những bước đi nhỏ này giúp cha mẹ bắt đầu hình thành sợi dây liên kết với con. Điều này đặc biệt đúng đối với người cha vì anh ấy không có được trải nghiệm về sự thay đổi trong cơ thể và nội tiết tố như của người mẹ. Tuy vậy, người cha vẫn hoàn toàn có cảm xúc choáng ngợp trong thời điểm này. Bạn hãy chia sẻ thông tin tìm được về giai đoạn mang thai với chồng để anh cảm thấy liên quan và có trách nhiệm. Hãy nhớ việc tạo ra bé và thiên chức làm cha mẹ là do cả hai cùng “hợp tác”, bạn phải cho người cha có thông tin để cả hai cùng giảm đi nỗi lo lắng. 
Cũng nên thông báo tin vui có thai với người thân trong gia đình, đặc biệt ông bà nội ngoại- những người đang rất trông đợi cháu của mình. Ông bà cũng sẽ rất phấn kích không kém bạn. Họ sẽ bắt đầu quan tâm hơn đến việc chờ bé ra đời.
Quá nhiều thông tin về việc mang thai
Bạn sẽ thấy sự mang thai của bạn sẽ mang đến hàng loạt các thông tin dồn dập bất ngờ từ tất cả mọi người, từ bạn bè, đồng nghiệp cho đến các thế hệ lớn nhỏ trong gia đình hai bên.
Không phải lúc nào bạn cũng muốn tiếp nhận hết thông tin, đặc biệt các câu chuyện từ những thế hệ lớn hơn như cô, dì, bà, v.v… Nhưng thông thường đó là cách mọi người thể hiện sự quan tâm đến thời kỳ mang thai của bạn.
Khi nào không nên thông báo tin vui?
Thông thường, mọi người sẽ rất vui khi được biết tin bạn có thai. Nhưng không phải tất cả thành viên gia đình, đồng nghiệp hoặc bạn bè đều tỏ ra nhiệt liệt chia vui với bạn. Hãy chuẩn bị tinh thần để không bị thất vọng khi mọi việc không như mình mong đợi. Nhiều người cũng không thích em bé, hoặc chỉ thích em bé của họ.
Cũng nên nhớ chỗ làm việc không phải lúc nào cũng là một nơi lý tưởng nói về việc bạn đang mang thai. Đồng nghiệp bạn có thể thấy không thoải mái về những thông tin cuộc sống riêng tư của bạn và họ cũng không cần nghe quá nhiều chi tiết về điều đó.

Sàng lọc trước sinh NIPT cần phải lưu tâm các vấn đề gì ?

Xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn (NIPT) là loại xét nghiệm mới được triển khai tại Việt Nam trong thời gian gần đây. Đây là một loại xét nghiệm lấy máu của người mẹ phân tích Gen của bào thai để sàng lọc những bất thường số lượng nhiễm sắc thể, xác định nhiễm sắc thể giới tính và phát hiện các vi đột biến mất đoạn (Microdeletion)>> xét nghiệm quốc tế gentis

Sàng lọc trước sinh NIPT cần phải lưu tâm các điều gì ?


Xét nghiệm này an toàn cho thai phụ và bào thai và có độ chính xác cao. Dưới đây là những lưu ý dành cho những thai phụ muốn thực hiện xét nghiệm này:
Ai nên thực hiện xét nghiệm?
- Phụ nữ mang thai có tiền sử dễ găp rủi ro với bệnh di truyền trên nhiễm sắc thể 21,18,13 hoặc đột biến lệch bội NST giới tính
- Tuổi mang thai muộn (trên 35 tuổi)
- Sảy thai liên tiếp
- Các trường hợp mang thai từ IVF
- Bố mẹ và con cái của những người mang bất thường nhiễm NST dạng chuyển đoạn, mất đoạn, lặp đoạn
- Các trường hợp thai lưu với thai mang dị dạng hoặc thai chết lưu không rõ nguyên nhân
- Trường hợp siêu âm tuần 12 có độ mờ da gáy cao hoặc kết quả douple test hoặc triple test nằm trong nhóm nguy cơ cao.
Trước đây khi chưa có xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT, những trường hợp có kết quả douple test hoặc Triple test nằm trong nhóm nguy cơ cao thường được tư vấn chọc ối hoặc sinh thiết gai nhau để kiểm tra. Khá nhiều trường hợp kết quả không bất thường mà nguy cơ sảy thai lên tới 1%. Trong khi đó, xét nghiệm NIPT có độ chính xác cao giúp sàng lọc hơn 99% trường hợp hội chứng Down. Việc này giúp sàng lọc và hạn chế được việc chọc ối không cần thiết.>> Gói NIPT - illumina Cơ Bản
Khi nào thì thai phụ có thể thực hiện xét nghiệm?
Thai phụ có thể thực hiện xét nghiệm ở tuần thứ 10 của thai kỳ
Mẫu sử dụng trong xét nghiệm?
Chỉ cần 10 ml máu của mẹ để xét nghiệm
Thời gian thực hiện?
7-10 ngày
Việc đọc kết quả thực hiện như nào?
Các bác sĩ di truyền của GENTIS hoặc bác sĩ sản khoa sẽ đọc kết quả
Xét nghiệm NIPT không sử dụng để:
- Thay thế cho việc siêu âm trong thai kỳ
- Xác định giới tính của bào thai
Xét nghiệm NIPT thể hiện sự phát triển của khoa học và ngành phân tích di truyền. Xét nghiệm này được thực hiện an toàn và tin cậy đóng góp to lớn vào việc nâng cao chất lượng dân số xã hội. Liên hệ ngay để được tư vấn về dịch vụ Xét nghiệm NIPT

Thứ Ba, 23 tháng 4, 2019

Bất sản xương mũi trong bào thai khái niệm là gì ? Mẹ bầu nên biết !

Bất sản xương mũi ở thai nhi là gì? Các chiều dài thông số về xương mũi ở thai nhi như thế nào.. Và những thông số về chiều dài xương mũi của thai nhi có thể hé lộ cho các mẹ bầu biết được nguy cơ con mình có mắc chứng hội Down hay không....>> phòng xét nghiệm gentis
Bất sản xương mũi của bào thai là gì ? Mẹ bầu nên biết !

1/ Bất sản xương mũi thai nhi là gì
Bất sản xương mũi (không có xương mũi ở thai nhi) hiện diện trên 73% thai nhi mắc hội chứng Down và chỉ 0,5% thai nhi bình thường. Vì vậy siêu âm đánh giá xương mũi trên siêu âm thai nhi quý I và quý II là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để sàng lọc hội chứng Down.
Tại thời điểm sàng lọc quý I từ 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày, việc đo chiều dài xương mũi là không cần thiết khi đã có sự hiện diện xương mũi trên siêu âm. Tuổi thai tốt nhất để đánh giá xương mũi ở quí một là khi thai nhi có chiều dài đầu mông từ 64-75mm.>> https://nipt.com.vn/
2/ Các tiêu chuẩn đánh giá xương mũi
Các tiêu chuẩn cần đạt khi đánh giá xương mũi ở quí 1 theo FMF (Fetal Medicine Foundation- UK)
Mặt thai nhi hướng nhìn về đầu dò.
Mặt cắt dọc giữa chuẩn: đầu và cổ trên một đường thẳng, giữa cằm và ngực có một khoảng trống (thai nhi ở tư thế trung tính).
Sóng siêu âm thẳng góc với da trước xương mũi. Xương hàm trên là một đường thẳng tách rời, không được nối tiếp lên vùng xương mũi
Xương mũi được các định bởi đường ngang tăng âm nằm dưới da mũi tạo thành hình dấu “=”.
Một kỹ thuật khác được dùng để đánh giá xương mũi đó là khảo sát tam giác sau mũi (retronasal triangle).
Ở quý II bất sản xương mũi hay xương mũi ngắn đều làm tăng nguy cơ HC Down, trong đó nguy cơ thai mắc hội chứng Down sẽ tăng lên gấp 83 lần nếu bất sản xương mũi. Trong trường hợp này sản phụ cần được tư vấn làm xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT (Non-invasive prenatal test) hoặc phải chọc ối. Nếu kết quả bình thường thì có thể yên tâm tiếp tục theo dõi sự phát triển bình thường của thai nhi.
3/ Chiều dài xương mũi theo tuần thai
Độ dài xương mũi thai nhi vào các tuần thai thứ 11, 12, 13, 14 và 15 tương ứng với 1,97mm, 2,37mm, 2,90mm, 3,44mm v2 4,05mm. Chiều dài xương mũi (NBL) tăng lên tuyến tính với tuổi thai tiến triển (GA) và chiều dài mông vú (CRL). Đây chỉ là những chỉ số tham khảo cho mẹ bầu, chứ không phải là chỉ số bắt buộc cho thai nhi.
Chiều dài xương mũi thai nhi còn tùy thuộc vào tính di truyền của cha mẹ và con cái. Rất nhiều các nghiên cứu chỉ ra rằng xương mũi của thai nhi bình thường thuộc một số chủng tộc da màu có mũi thấp thường ngắn hơn chủng tộc da trắng. Do đó tất cả những chỉ số dưới đây đều mang tính chất tham khảo.

Thứ Hai, 22 tháng 4, 2019

Lí do nên sàng lọc trước sinh NIPT ngay từ tuần thai thứ 10

Ngay từ trong bụng mẹ, bé đã có thể mang những căn bệnh không mong muốn do có bất thường của nhiễm sắc thể. Các hội chứng di truyền là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong đối với trẻ sơ sinh. Nếu có sống sót trẻ vẫn thường phải đối mặt với: Khó khăn trong việc học tập, hòa nhập cộng đồng,..Tuần thai thứ 10, tuy mới dài khoảng 4cm nhưng bé đã phát triển gần đầy đủ các bộ phận như một người trưởng thành và vận động không ngừng. Dưới đây là giải đáp vì sao mẹ nên sàng lọc trước sinh NIPT ngay từ tuần thứ 10?>> https://nipt.com.vn/

Lý do nên xét nghiệm trước sinh NIPT ngay từ tuần thai thứ 10

1. Vì sao cần kiểm tra sức khỏe thai nhi từ tuần thứ 10?
Tuần thai thứ 10, Hormone thai nghén hoạt động mạnh, mang đến cho thai phụ nhiều vấn đề như ốm nghén, đau đầu hoặc đau lưng,... Nhưng điều đó hoàn toàn bình thường, mẹ bầu hãy yên tâm.
Thai nhi cũng luôn “giải phóng” một lượng ADN nhất định trong máu mẹ. Từ tuần thứ 10, lượng ADN này tương đối đủ để NIPT phân tích và đánh giá được >90% bé có nguy cơ mắc một số bệnh di truyền nguy hiểm như Down, Edwards, Patau, ... Hay không. Vì vậy mẹ cần làm xét nghiệm sớm để có hướng can thiệp phù hợp.
NIPT dựa trên kết quả giải trình tự gen thế hệ mới để phân tích các ADN của thai nhi trong máu mẹ, từ đó đánh giá nguy cơ mắc bệnh di truyền liên quan đến bất thường của nhiễm sắc thể.
Các phương pháp sàng lọc trước sinh truyền thống vẫn còn điểm hạn chế:
Phương pháp kết hợp sàng lọc huyết thanh mẹ (double test, triple test) và siêu âm có độ dương tính giả cao đến 5% khiến nhiều thai phụ phải chọc ối không cần thiết.
Phương pháp chọc hút dịch ối, sinh thiết gai nhau tiềm ẩn nguy cơ tăng khả năng sảy thai, rò dịch ối, chảy máu âm đạo, nhiễm trùng,... Khiến nhiều bố mẹ e ngại.>> xét nghiệm quốc tế gentis
NIPT chiếm ưu thế hơn hẳn so với các phương pháp truyền thống nhờ:
Không xâm lấn vào môi trường xung quanh bào thai nên giảm thiểu nguy cơ dò ối, nhiễm trùng, sảy thai,...
Độ chính xác cao, lên đến >99%, cao hơn hẳn double test/triple test
Thực hiện sớm từ tuần thứ 10 của thai nhi
Là lời giải cho bài toán sàng lọc trước sinh an toàn và có độ chính xác cao nhất, NIPT ngày càng khuyến cáo sử dụng rộng rãi để đánh giá nguy cơ mắc dị tật thai nhi.
Sàng lọc trước sinh giúp đánh giá nguy cơ mắc các hội chứng di truyền của thai nhi như: Hội chứng Down, Hội chứng Edwards, Hội chứng Patau,.., là cơ sở để bố mẹ và bác sĩ ra quyết định can thiệp phù hợp
Cũng theo Tiến sĩ Phạm Thu Hằng – người đã từng có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Di truyền và Sinh học phân tử So với phương pháp truyền thống, phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn (NIPT) cho kết quả chính xác hơn (đặc biệt đối với hội chứng Down), đồng thời làm giảm tỷ lệ các thai phụ có chỉ định chọc ối không cần thiết. Ưu điểm vượt trội của phương pháp này là không xâm phạm thai, có thể tiến hành sớm từ tuần thứ 9 thai kỳ trở đi” .
2. Nên sàng lọc trước sinh NIPT từ tuần thứ 10 ở đâu?
Hiện nay, có một đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm được đào tạo bài bản chuyên sâu trong nước và tại các nước có nền khoa học phát triển hàng đầu thế giới như Đức, Anh, Pháp sẽ tư vấn bài bản về di truyền cho khách hàng trước khi đưa ra quyết định làm NIPT.
PGS.TS.BS.Trần Thị Thanh Hương
Nguyên chủ nhiệm bộ môn Y sinh học – Di truyền, Đại học Y Hà Nội
Giải thưởng cấp nhà nước (đồng tác giả) về nghiên cứu xây dựng mô hình tư vấn di truyền cho các gia đình chịu ảnh hưởng chất độc hóa học trong chiến tranh
Huân chương lao động hạng Ba
THS.BS. Bùi Thị Phương Hoa
Bác sĩ tư vấn di truyền
Được đào tạo bài bản tại trường đại học Y Hà Nội và Anh Quốc về sinh học phân tử
Lưu ý: Chỉ áp dụng cho khách hàng đặt hẹn trước

Thứ Bảy, 20 tháng 4, 2019

Lí do nên khám tiền sản trước mang bầu?

Khám tiền sản là một bước quan trọng trong hành trình mang thai của bạn. Việc thăm khám sức khỏe của mẹ trước khi mang thai sẽ giúp bạn biết rõ tình hình sức khỏe của bản thân và chuẩn bị trạng thái cơ thể tốt nhất để có thể mang thai, sinh con khỏe mạnh. Dưới đây BSCK II Huỳnh Thị Hiên sẽ giúp bạn trang bị những thông tin về khám tiền sản.>> https://nipt.com.vn/

Nguyên nhân nên khám tiền sản trước có thai?

1. Tìm hiểu về Khám tiền sản
Khám tiền sản chính lả việc khám sức khỏe trước khi mang bầu với mục đích kiểm tra các vấn đề bất thường và nguy cơ xấu xảy ra cho mẹ và bé trong quá trình thai nghén. Các nghiên cứu đã cho biết trên 4000 các bất thường của thai nhi và trẻ sơ sinh có thể gặp, nguyên nhân gây ra do yếu tố di truyền, môi trường, các bệnh lý của bố mẹ hoặc không rõ nguyên nhân. Bác sĩ sẽ dựa vào các kết quả sau khi thăm khám, để đưa ra lời khuyên cho các cặp vợ chồng lựa chọn thời điểm mang thai phù hợp. Trong quá trình tư vấn, nếu bạn đang thắc mắc xoay quanh việc mang bầu như chế độ dinh dưỡng bà bầu, các loại thuốc nên sử dụng thì bạn có thể hỏi ý kiến của bác sĩ phụ trách khám.
2. Người mẹ cần chuẩn bị những gì trước khi khám tiền sản?
Bà bầu cần chuẩn bị giấy khám sức khỏe khi bác sĩ cần (Ảnh: Internet)

Các giấy tờ khám sức khỏe: giấy tiêm chủng, giấy khám sức khỏe lần gần nhất. Các bác sĩ sẽ chẩn đoán nhanh và dễ dàng hơn cho các mẹ.
Lịch sử mang thai của bạn: việc này dành cho những người phụ nữ đã sinh nở một lần.
Bạn cần ghi nhớ những tiền sử bệnh lý của mình và gia đình để trả lời các câu hỏi của bác sĩ: đã từng tiêm thuốc gì, bị bệnh lý gì, đã mổ gì chưa, có bị dị ứng với thành phần gì, có lối sống lành mạnh hay không và có bị các bệnh di truyền nào.
Người mẹ cũng nên chuẩn bị trước những câu hỏi và thắc mắc của mình về khám tiền sản để hỏi ý kiến của bác sĩ.
3. Khám tiền sản gồm những bước nào?
Khám tổng quát
Một bước quan trọng của việc khám tiền sản chính là bác sĩ sẽ khám tổng quát sức khỏe của bạn để có các chỉ số về cân nặng, chiều cao, BMI, huyết áp, nhịp tim, tuyến vú, tuyến giáp, vùng bụng, vùng chậu và tử cung,...phục vụ cho các bước tiếp theo.
Tiếp theo, bác sĩ sẽ hỏi bạn kỹ lưỡng về các vấn đề xoay quanh kinh nguyệt để từ đó xác định chính xác chu kì của bạn, tính ngày rụng trứng và tư vấn thời gian quan hệ nhanh có thai nhất.
Kiểm tra lịch sử tiêm phòng của bạn. Nếu bạn chưa tiêm phòng sởi, thủy đậu, bạch hầu, ho gà, lao và uốn ván thì bác sĩ sẽ đưa ra lời khuyên nên tiêm phòng cho bạn trước khi quyết định mang bầu 1 tháng.
Tiến hành các xét nghiệm sàng lọc
Xét nghiệm virus Rubella
Xét nghiệm virus HIV
Xét nghiệm virus giang mai
Xét nghiệm viêm gan B
Một số xét nghiệm nếu cần.
Tiến hành các xét nghiệm trong khám tiền sản (Ảnh: Internet)
Tư vấn các bệnh di truyền
Nếu trong trường hợp bố mẹ và người thân trong gia đình đã và đang mắc các bệnh di truyền dưới đây, bạn cần được bác sĩ tư vấn di truyền để biết được tỉ lệ phần trăm thai nhi sẽ bị dị tật là cao hay thấp:
Vô sinh, sảy thai, thai lưu.
Các vấn đề về tâm thần: chậm phát triển trí não, tâm thần phân liệt,..
Các vấn đề về đường huyết: tiểu đường, tăng huyết áp,..
Các bệnh di truyền như máu khó đông, u xơ thần kinh loại 1, thalessemia,...
Dị tật bẩm sinh: hở hàm ếch, chân cong,...
Các vấn đề tâm sinh lý như trầm cảm, tự kỷ.
Suy giảm thị lực và khả năng nghe bẩm sinh.
Các phụ nữ tuổi ngoài 30 và những người có tiền sử bệnh di truyền trong gia đình khi khám tiền sản cần được bác sĩ tư vấn cặn kẽ về vấn đề này để có hướng giải quyết tốt nhất.
Mang bầu là niềm hạnh phúc và nhiệm vụ thiêng liêng của các cặp vợ chồng, đồng thời cũng có rất nhiều khó khăn, vất vả mà người mẹ phải đối mặt để giúp con yêu được phát triển toàn diện và khỏe mạnh. Rất nhiều người có tâm lý chủ quan, coi thường việc khám tiền sản nên đã làm cho tỷ lệ trẻ sinh ra gặp nhiều dị tật và mắc bệnh tăng nhanh chóng. Nếu bạn đang muốn chuẩn bị cho việc mang bầu thì trước tiên hãy đi khám tiền sản để được các bác sĩ hàng đầu trong lĩnh vực sản phụ khoa tư vấn kịp thời.

Xét nghiệm tổng quát trước khi có mang gồm những gì?

Khám tổng quát trước khi mang thai là điều cần thiết để chuẩn bị mang thai. Việc này không chỉ đảm bảo em bé sinh ra được khỏe mạnh, mà còn giúp lường trước những vấn đề không may có thể xảy ra trong thai kì và di chứng đối với em bé sau này.>> NIPT - Illumina

Xét nghiệm tổng quát trước khi mang thai gồm những gì?

Sức khỏe bố mẹ có tốt thì em bé mới có thể khỏe mạnh, cứng cáp. Vì thế, việc khám tiền sản sẽ giúp các bạn biết được những nguy cơ của cơ thể có thể ảnh hưởng đến thai nhi như sảy thai, thai lưu, sinh non và các bệnh bẩm sinh của thai nhi. Vậy khám tổng quát trước khi mang thai vợ chồng cần khám những gì và như thế nào, mời bạn cùng Yeutre.vn điểm qua nội dung cụ thể sau đây.
Các cặp đôi cần biết về những bệnh lý có thể lây truyền qua thai nhi - Ảnh Internet
1. Kiểm tra tổng quát các cơ quan
Khám tổng quát trước khi mang thai bao gồm việc kiểm tra tổng quát các cơ quan như tim, gan, phổi... Để biết được các bất thường của cơ thể. Thông qua đó có những cách xử lý kịp thời để không ảnh hưởng đến thai nhi.
2. Xét nghiệm máu
Đây là bước quan trọng đối với các cặp đôi chuẩn bị mang thai, để biết nhóm máu của vợ chồng, đồng thời giúp xác định xem người phụ nữ có nguy cơ bị thiếu máu không. Vì thiếu máu là nguyên nhân chính gây nên những dị tật ở thai nhi như mù, câm, điếc, sinh non hoặc sẩy thai. Nhờ xét nghiệm máu, có thể biết tình trạng của những chị em thiếu máu, để có phương án ăn uống bổ sung sắt thường xuyên, nhằm bảo vệ cơ thể và thai nhi.
Trước khi mang thai người phụ nữ cũng cần làm xét nghiệm sinh hóa để xem lượng đường huyết trong máu có ổn định hay là có nguy cơ mắc tiểu đường, hay các chức năng của thận hay không. Đồng thời nên làm xét nghiệm xác định yếu tố Rh đề phòng việc bất đồng nhóm máu giữa mẹ và con, thông qua việc xét nghiệm này sẽ biết được khả năng sẩy thai và sinh non.
Đồng thời các cặp đôi nên làm xét nghiệm tầm soát viêm gan siêu vi B, HIV và các bệnh về di truyền có thể lây cho thai nhi.
Cần xét nghiệm máu khi khám tổng quát trước khi mang thai - Ảnh Internet
3. Xét nghiệm nước tiểu
Xét nghiệm nước tiểu giúp phát hiện những vấn đề về đường tiết niệu và các bệnh đường tình dục. Biết được các dấu hiệu bất thường của nước tiểu như vi khuẩn, đường, đạm, máu sẽ giúp đưa ra những giải pháp xử lý sớm trước khi mang thai .
Đồng thời thông qua việc xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm máu sẽ giúp chị em biết được những vấn đề về thận.
4. Khám dinh dưỡng trước khi mang thai
Việc kiểm tra dinh dưỡng của người phụ nữ sẽ giúp hạn chế những nguy cơ có thể mắc phải trong thai kì.
Việc thừa cân hay thiếu cân đều nguy hiểm như nhau, nếu thừa cân có thể dẫn tới nguy cơ thừa cholesterol, huyết áp cao dẫn đến sản giật.
Nếu người mẹ bị thiếu cân nguy cơ sảy thai, con nhẹ cân cao nên các cặp đôi đang mong con nên lên kế hoạch cân bằng hoặc bổ sung dinh dưỡng để có thể sinh con khỏe mạnh.
Khám dinh dưỡng trước khi mang thai là điều cần thiết - Ảnh Internet
5. Kiểm tra nhiễm sắc thể
Nhiễm sắc thể của bố mẹ ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của thai nhi, cho nên, trước khi mang thai, vợ chồng nên kiểm tra nhiễm sắc thể, xem thử nguy cơ mắc bệnh về di truyền khi sinh con là bao nhiêu. ≫> xét nghiệm quốc tế gentis
Đồng thời bác sĩ sẽ hỏi về tình trạng di truyền của cả hai vợ chồng, để đưa ra những phán đoán về tình trạng di truyền cho đời sau, khi đã có kết quả kiểm tra nhiễm sắc thể.
6. Siêu âm ổ bụng trước khi mang thai
Siêu âm ổ bụng là một phần không thể thiếu khi khám sức khỏe trước khi mang thai, đây là biện pháp chính xác nhất giúp cho bác sĩ nhận biết được những dấu hiệu bất thường như u nang buồng trứng, đa nang buồng trứng, u xơ... Từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời.
7. Kiểm tra các bệnh lý ở âm đạo
Các bệnh lý ở âm đạo như viêm, nhiễm trùng roi, nấm... Sẽ gây ra những tổn thương nhất định đối với tử cung dẫn đến nguy cơ khó thụ thai hoặc nhiễm khuẩn màng ối, sảy thai....
Chị em phụ nữ nên khám âm đạo định kì 6 tháng mỗi năm hoặc nên đi khám ngay khi phát hiện những biểu hiện lạ của âm đạo để có biện pháp kịp thời.
8. Kiểm tra tuyến giáp ở phụ nữ
Nếu người mẹ bị suy giảm chức năng tuyến giáp trong quá trình mang thai, sẽ dễ dẫn đến việc sinh con kém thông minh và chậm phát triển.
Những bệnh lý về tuyến giáp thường không có biểu hiện cụ thể nên khó nhận biết khiến chị em dễ dàng bỏ qua. Nên trước khi mang thai người phụ nữ nên kiểm tra tuyến giáp sớm để được điều trị kịp thời.
Kiểm tra tuyến giáp giúp ngăn ngừa sinh con kém thông minh - Ảnh Internet
Các cặp đôi cần khám tổng quát trước khi mang thai để có thể chuẩn bị kĩ lưỡng nhất cho một thai kỳ khỏe mạnh. Đồng thời, nhờ khám tổng quát sẽ có biện pháp can thiệp kịp thời trước khi xảy ra những vấn đề đáng tiếc có thể xảy ra trong quá trình mang thai. Hãy "hành động" ngay bây giờ, để bảo vệ sức khỏe cho vợ chồng bạn và cả những đứa con sau này nhé.

Thứ Sáu, 19 tháng 4, 2019

Thai nhi quay đầu sớm, CHẮC hẳn sẽ sinh sớm?

Dấu hiệu thai nhi quay đầu sớm có đúng là mẹ sẽ sinh con thuận lợi chăng? Vậy thai nhi quay đầu sớm là thời điểm nào của thai kỳ? Câu trả lời là đây.>> illumina

Thai nhi quay đầu sớm, có thể sẽ sinh sớm?

Các chuyên gia cho rằng thai nhi quay đầu sớm, nhưng là sớm so với thời điểm an toàn trong tam cá nguyệt thứ ba là một dấu hiệu tốt. Mẹ có thể yên tâm phần nào về cuộc vượt cạn thuận tự nhiên của sắp tới.
Dấu hiệu thai nhi quay đầu sớm
Khi bước sang tuần thai 30 trở đi, mẹ nên siêu âm để biết chính xác nhất việc thai đã xoay đầu hay chưa. Ngoài ra, mẹ cũng có thể dự đoán điều này thông qua vị trí thai máy, cử động tay, chân của trẻ trong bụng mẹ.

Mẹ hãy để ý xem hiện tại bé đạp ở phần trên hay dưới bụng, để xem bé đã có sự thay đổi về vị trí chưa. Khoảng 80% thai kỳ, thai nhi sẽ bắt đầu quay đầu từ tuần thai thứ 28 – 29.
Thai nhi sẽ bắt đầu quay đầu từ tuần thai thứ 28 – 29
Nếu trước thời gian này thì chính là dấu hiệu thai nhi quay đầu sớm. Một vài trường hợp bác sĩ chẩn đoán thai nhi đã quay đầu về ngôi thuận từ tháng thứ 5.
Hơn nữa, nếu bé nhà bạn là con đầu lòng thì có thể bé sẽ quay đầu trong tuần thứ 35, còn nếu là đứa con thứ 2 trở đi thì thời điểm xoay ngôi thai có thể muộn hơn.
Vị trí quay đầu của thai nhi như thế nào là tốt?
Vị trí tốt nhất là ngôi thai thuận, tức là đầu chúc xuống và gáy của bé quay về phía bụng mẹ( ngôi trước). Vị trí này giúp bé đi qua đường vòng của hông một cách dễ dàng và thoải mái, mẹ cũng cảm thấy đỡ đau đớn hơn so với các vị trí khác khi sinh.
Các chuyên gia cũng cho rằng nếu khi sinh vị trí của bé nằm ở vị trí đáy của khung xương chậu, vòng đầu lớn nhất của bé cũng sẽ đặt ở vị trí rộng nhất của xương chậu khi đó bé sẽ ra đời cách dễ dàng.
Mẹ nên siêu âm đều đặn để biết thai quay đầu đúng vị trí hay chưa?
Một số ít trường hợp bé nằm đúng chiều nhưng gáy lại nằm quay về phía cột sống của mẹ, trường hợp này được gọi là ngôi sau.
Vị trí này không tốt cho mẹ trong quá trình chuyển dạ vì dễ gây vỡ ối khi chuyển dạ, trong quá trình chuyển dạ xuất hiện những cơn đau dữ dội phía lưng, thời gian chuyển dạ của mẹ cũng sẽ bị kéo dài ra.
Thai nhi quay đầu sớm có sao không?
Như đã chia sẻ ở trê, việc thai nhi quay đầu sớm từ đầu tam cá nguyệt thứ ba là quá trình tự nhiên, mẹ bầu có thể yên tâm việc này không có gì đáng lo ngại.
Chỉ có một lưu ý nho nhỏ nếu bé quay đầu trước tuần thai thứ 35, bầu nên tránh vận động nhiều nếu không bé có nguy cơ “tụt xuống” khu vực xương chậu nhanh hơn và dẫn đến việc sinh sớm.
Với một số ít trường hộp, thai nhi dù đã quay đầu, nhưng mặt lại quay về bụng mẹ, đây gọi là ngôi sau. Ở vị trí này, quá trình vượt cạn sẽ gặp những rắc rối sau:
Thời điểm vừa bắt đầu chuyển dạ, màng ối nhanh chóng bị vỡ, dễ gây suy thai
Nếu không sinh nở kịp sẽ gây nguy hiểm đến sự an toàn tính mạng của trẻ
Mẹ phải đối mặt với chứng đau lưng dữ dội
Thời gian chuyển dạ kéo dài hơn dự tính
Khả năng dùng các thủ thuật khác để hỗ trợ việc lấy thai là rất cao
Những ngày cuối thai kỳ, mẹ nào cũng đầy hồi hộp, ngóng trông khoảnh khắc bé yêu sẽ chào đời. Đôi khi, ngày dự sinh sẽ không chính xác bằng các dấu hiệu của cơ thể. Mẹ ơi, cùng "điểm danh" những dấu hiệu sắp sinh trước 1 tuần nhé.

Thai bao nhiêu tuần thì quay đầu?
Ngôi thai đầu chính là yếu tố quyết định mẹ có thể sinh thường hay không. Tư thế này tức là thai nhi quay đầu chúc xuống dưới, gáy quay về phía mẹ.
Chính điều này giúp tạo một áp lực lên tử cung, giúp tử cung dễ dàng mở rộng hơn khi xuất hiện các cơn co thắt đầu tiên. Từ đó giúp thiên thần nhỏ chào đời an toàn và thuận lợi.>> xét nghiệm quốc tế gentis
Câu hỏi đặt ra là khi nào thì thai nhi quay đầu xuống? Mỗi thai nhi sẽ có một thời điểm quay đầu khác nhau, nhưng thông thường ngôi thai sẽ thuận khi mẹ bầu bước sang tuần thứ 35.
Đó là cột mốc với những ai mang thai lần đầu. Tuy nhiên với các mẹ mang thai lần thứ hai, thời điểm quay đầu này sẽ muộn hơn, thường rơi vào khoảng tuần thứ thai thứ 36, 37.
Thai nhi quay đầu sớm là tín hiệu mừng cho quá trình chuyển dạ
Thai nhi quay đầu mấy lần?
Nếu theo sát lịch khám và siêu âm thai theo chỉ định của bác sĩ, ngay từ tháng thứ 5 của thai kỳ mẹ đã biết thai nhi quay đầu về ngôi thuận hay không. Hầu hết các bé sẽ giữ ngôi thai này cho đến khi mẹ sinh.
Theo các số liệu thống kê khoảng 80% thai kỳ, thai nhi sẽ bắt đầu quay đầu từ tuần thai thứ 28 – 29, còn 20% còn lại sẽ rơi vào 2 trường hợp quay đầu sớm và trễ hơn.
Và thai nhi chỉ quay đầu một lần duy nhất. Vì lúc bé quay đầu “khoang chứa” đã bắt đầu chật hẹp không thể thích thì quay ngược, không thích thì quay xuôi được.
Ngôi thai ngược có sao không?
Có ngôi thai thuận thì cũng có ngôi thai ngược. Nhờ sự can thiệp của khoa học kỹ thuật y tế hiện đại, ngày ngay các bác sĩ đã có thể phát hiện nhiều trường hợp ngôi thai bị ngược, mông quay về phía tử cung (ngôi ngược) hay có những thai nhi đã quay đầu, nhưng phần gáy lại nằm phía bên cột sống (ngôi sau).
Phần lớn các mẹ bầu rơi vào tình trạng ngôi ngược hoặc ngôi sau này sẽ được khuyến khích sinh mổ để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và con khi chuyển dạ.
Nếu ngôi thai ngược, bác sĩ vẫn có những biện pháp an toàn để can thiệp nên không việc gì phải lo lắng
Phương pháp giúp thai nhi quay đầu dễ dàng
Nếu ở tuần thai thứ 35 mà thai nhi vẫn chưa chịu quay đầu, mẹ có thể áp dụng một vài phương pháp nhẹ nhàng sau tại nhà để nhắc nhở bé cưng đã đến lúc “mình gặp nhau”.
Lưu ý để đầu gối thấp hơn hông khi ngồi: Chọn các loại ghế đổ người về phía trước hay kê thêm một tấm nệm trên mặt ghế.
Tập thể dục: Mẹ bầu nên tập một vài động tác kết hợp chân, tay, hông sẽ khiến thai nhi xoay đầu nhanh hơn. Mẹ có thể tham khảo bài tập sau: Tư thế bầu nằm thẳng lưng, vùng xương chậu nâng cao khoảng 20 – 30cm so với mặt sàn. Sau đó, giữ nguyên tư thế trong khoảng 15 phút.
Nằm nghiêng 3 tháng cuối thai kỳ: Hãy chuyển sang tư thế nằm nghiêng bên trái. Nằm tư thế này sẽ giúp thai nhi dễ xoay đầu hơn đồng thời không ảnh hưởng tới quá trinh cung cấp dinh dưỡng, oxy nuôi thai nhi.
Tập bò mỗi ngày: Mẹ bò bốn chân và mỗi ngày nên thực hiện động tác này khoảng 10 phút, tư thế này tránh cho bé nằm ở ngôi sau.
Ở tam cá nguyệt cuối, bạn vẫn nên duy trì các bài tập thể dục để chuẩn bị một nền tảng sức khỏe tốt cho suốt giai đoạn mang thai và nuôi con nhỏ sau này. Dưới đây là gợi ý các bài tập cho mẹ bầu trong từng tháng mang thai, điều sẽ giúp bạn thực hiện được việc chuẩn bị thể chất quan trọng đó.
Thai nhi quay đầu sớm trong giới hạn cho phép từ 28-37 tuần thai không phải là điều lo lắng. Vấn đề cần quan tâm nhất lúc này chính là sức khỏe của mẹ, tránh vận động mạnh để hạn chế nguy cơ sinh sớm.

Thứ Năm, 18 tháng 4, 2019

Điểm danh các loại rau tốt nhất cho mẹ bầu

Rau là một loại thực phẩm không thể thiếu trong chế độ dinh dưỡng của phụ nữ mang thai. Chúng cung cấp nhiều chất xơ, vitamin và khoáng chất cần thiết cho thai kỳ. Vậy, bạn đã biết hết những loại rau tốt cho bà bầu chưa?>> NIPT - Illumina

Chia sẻ các loại rau tốt nhất cho mẹ bầu

Mặc dù các thực phẩm như thịt, cá, trứng là nguồn cung cấp protein và các dưỡng chất dồi dào nhưng bạn cũng không nên bỏ qua những lợi ích mà rau xanh có thể mang lại. Hầu hết các loại rau đều rất tốt cho sức khỏe nhưng để đưa vào thực đơn cho bà bầu cần có sự lựa chọn kỹ lưỡng. MarryBaby gợi ý cho bạn những loại rau tốt cho bà bầu, thậm chí có thể được gọi là “siêu thực phẩm” cho thai kỳ.
Rau xanh luôn là luôn là lựa chọn hàng đầu cho chế độ ăn lành mạnh của con người
1. Súp lơ xanh
Đây là thực phẩm đứng đầu danh sách những loại rau tốt cho bà bầu, bởi súp lơ xanh chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho một thai kỳ khỏe mạnh như: vitamin K, C, magie, phốt pho, chất xơ, can-xi …
Không chỉ vậy, súp lơ cũng là nguồn hiếm hoi cung cấp một lượng dồi dào a-xít folic rất cần thiết cho bà bầu. Loại a-xít này có tác dụng ngăn ngừa dị tật ống thần kinh, tật nứt đốt sống ở thai nhi. Do đó, ngay trước khi mang thai và giai đoạn đầu thai kỳ người mẹ cần chủ động bổ sung nhiều a-xít folic hơn.
2. Cải xoăn
Không phải ngẫu nhiên mà cải xoăn được mệnh danh là “nữ hoàng rau xanh”. Hàm lượng beta-carotene, một dạng vitamin A trong cải xoăn nhiều hơn bất kỳ loại rau xanh nào khác. Thậm chí thành phần vitamin C còn nhiều hơn cả cam hay họ hàng cam quýt. Một chén rau cải xoăn chứa khoảng 3gr protein, vitamin C, canxi, kali cần thiết cho mẹ bầu.
Cải xoăn còn là nguồn thực phẩm cung cấp chất béo lành mạnh cho cơ thể, điều mà ít ai có thể ngờ đến. Theo nghiên cứu, cải xoăn có nhiều a-xít alpha-linoleic (ALA) và a-xít béo omega-3. Đây là hai loại chất béo lành mạnh cần thiết cho sức khỏe của não bộ và hệ tim mạch.
Chế độ dinh dưỡng cho bà bầu cần đa dạng và cân bằng các nhóm chất. Điều này hẳn mẹ bầu nào cũng thuộc nằm lòng. Tuy nhiên, đa dạng ra sao, cân...
3. Rau chân vịt
Rau chân vịt hay còn được gọi với tên thông thường là rau chân vịt hoặc cải bó xôi. Đây là loại rau vô cùng bổ dưỡng đối với phụ nữ mang thai. Nếu bỏ qua sẽ là một thiệt thòi rất lớn.
Thành phần trong rau chân vịt chứa hơn 35 loại vitamin và nhiều dưỡng chất thiết yếu rất tốt đối với cơ thể như: Vitamin A, K, D, E cùng các khoáng chất khác. Bên cạnh đó, rau chân vịt còn chứa sắt, omega-3, đặc biệt là a-xít folic cần thiết cho sự phát triển não bộ của thai nhi cũng như bảo vệ bé tránh khỏi các dị tật bẩm sinh.
Hơn nữa, bà bầu ăn nhiều rau chân vịt còn có tác dụng làm giảm nguy cơ mắc các bệnh thai kỳ. Đồng thời hạn chế tình trạng tăng cân quá mức đồng thời giúp giảm nguy cơ sinh non và ngăn ngừa tiền sản giật.
4. Măng tây
Bà bầu ăn măng tây thường xuyên sẽ giúp phòng tránh cũng như điều trị bệnh táo bón hiệu quả nhờ hàm lượng chất xơ dồi dào có trong toàn bộ măng tây. Ngoài ra, thành phần măng tây còn có đạm, các khoáng chất cần thiết như kali, magie, canxi, kẽm… Đặc biệt rất giàu axit folic có lợi cho thai phụ cũng như sự phát triển của thai nhi.
Ngoài ra, măng tây còn có khả năng ngăn ngừa được bệnh đục thủy tinh thể, giúp cho đôi mắt bé khỏe mạnh hơn, sáng hơn nhờ có folacin.
5. Rau muống
Đây là loại rau phổ biến và được sử dụng một cách rộng rãi với thành phần gồm nhiều dưỡng chất quan trọng như: các amino axit, canxi, vitamin B, C… Đặc biệt, rau muống còn có hàm lượng chất xơ dồi dào rất tốt cho mẹ đang mang thai, ngăn ngừa nguy cơ bị táo bón trong thai kỳ, kích thích hỗ trợ hệ tiêu hoá hoạt động “trơn tru” hơn. Trong thành phần của rau muống còn có một chất tương tự insulin, rất có ích trong việc ngăn ngừa và điều trị chứng tiểu đường thai kỳ.
Rau muống còn là nguồn cung cấp chất sắt dồi dào, trong 100gr rau muống có khoảng 2,5mg sắt. Vì vậy, để tránh nguy cơ đối mặt với tình trạng thiếu máu trong suốt thai kỳ bầu nên bổ sung loại rau này trong khẩu phần ăn của mình.
Mặc dù tốt nhưng bạn cũng cần lưu ý trường hợp mẹ bị đau nhức xương khớp, bị gout hay viêm đường tiết niệu do sỏi thậnkhông nên ăn nhiều rau muống. Ngoài ra, để đảm bảo sức khoẻ mẹ không nên ăn sống hoặc rau chưa được nấu chín kỹ.
Các loại rau có màu xanh đậm chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho thai kỳ
Những loại rau bà bầu không nên ăn
Rau xanh luôn là thực phẩm hàng đầu trong chế độ ăn uống lành mạnh của con người. Tuy nhiên, đối với phụ nữ mang thai không phải loại rau nào cũng an toàn, vì vậy bên cạnh những loại rau tốt cho bà bầu bạn cần lưu ý tránh xa một số loại rau sau:
Rau ngót: Thành phần rau ngót có chất papaverin có thể gây ra hiện tượng co thắt tử cung dẫn đến sẩy thai, sinh non, tiêu chảy.
Rau sam: Bà bầu ăn nhiều rau sam trong những tháng đầu hoặc tháng cuối của thai kỳ có thể gây sẩy thai, sinh non rất nguy hiểm.
Rau chùm ngây: Mặc dù rau chùm ngây chứa rất nhiều dưỡng chất cần thiết cho thai kỳ nhưng chất Alpha-sitosterol lại làm cho cơ trơn của tử cung co lại khiến mẹ bị sẩy thai sớm.
Rau răm: Trong 3 tháng đầu bầu không nên ăn nhiều rau răm vì sẽ dẫn đến tình trạng thiếu máu.
Trên đây là một bài viết tổng hợp về những loại rau tốt cho bà bầu cũng như các loại rau không được “thân thiện” khi mang thai. Hy vọng sẽ giúp mẹ không tốn quá nhiều thời gian lựa chọn những “siêu thực phẩm” để có một thai kỳ khoẻ mạnh.

Mang bầu bị mắc trĩ có thể đẻ thường được hay không?

Bà bầu bị trĩ nên đẻ mổ hay đẻ thường tùy thuộc vào mức độ bệnh như thế nào. Đối với những bà bầu bị trĩ nhẹ thì có thể đẻ thường, tuy nhiên việc đẻ thường ít nhiều cũng gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày của mẹ đẻ.>> phòng xét nghiệm gentis

Có bầu bị mắc bệnh trĩ có thể đẻ thường được hay không?

Bởi khi đẻ thường thì chắc chắn búi trĩ cũng sẽ thò xuống dài hơn hoặc vùng trĩ cũng sẽ tổn thương nặng hơn. Chính vì vậy, với những người bị trĩ mới sinh đẻ sẽ thường bị đau mỗi khi đi đại tiện.
Nếu bệnh ở giai đoạn nặng với các triệu chứng búi trĩ thò ra ngoài, táo bón, có thể có hiện tượng chảy máu, ngứa hậu môn và thai đã nhiều tuần tuổi thì cách tốt nhất là nên đẻ mổ.
Sở dĩ bà bầu bị trĩ nặng không nên đẻ thường là vì khi đẻ thường bà bầu sẽ phải rặn nhiều, dồn sức để rặn, từ đó búi trĩ nó sẽ tụt xuống làm cho bệnh càng ngày càng nặng thêm, rất nguy hiểm cho bà bầu.
Bệnh trĩ nguy hiểm đến mức làm mẹ không thể sinh thường>> Sàng lọc trước sinh NIPT
Mẹ bầu bị trĩ có nguy hiểm không?
Theo các chuyên gia khoa sản, chị em bầu bí không nên quá chủ quan với căn bệnh này với tâm lý “sống chung với lũ”. Thường nguyên nhân gây trĩ cho chị em là táo bón.
Khi đó, phân chứa nhiều chất độc, không được thải ra ngoài sẽ bị trực tràng hút ngược vào cơ thể, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của mẹ và thai nhi.
Bên cạnh đó, khi có thai, cơ thể phụ nữ thường giữ lượng nước lớn, cơ nhão ra nhiều. Nếu bị trĩ, khi rặn đẻ có thể làm bệnh nặng thêm, khiến các sản phụ đau đớn và phải đối mặt với nhiều khó khăn sau sinh.
Bởi vậy, bác sĩ khuyến cáo, chị em cần hạn chế để xảy ra tình trạng trĩ khi mang thai và nếu bị, cần chữa trị ngay khi mới xuất hiện.
Cách ngăn ngừa bà bầu bị sa búi trĩ
Để ngăn ngừa bị trĩ khi mang thai, thai phụ có thể tham khảo những biện pháp sau:
Thai phụ cần chú ý tránh táo bón. Bà bầu bị táo bón sẽ làm đại tràng cứng và chuyển động khô khốc thì sẽ gây nhiều khó khăn khi thải phân và điều này góp phần gây ra bệnh trĩ.
Uống nhiều nước – ít nhất là 2,5 lít một ngày. Nước giúp giữ phân mềm và dễ thải ra ngoài.
Nước ép trái cây, trà thảo dược và các chất lỏng khác…có thể giúp bạn tránh táo bón.
Tránh ngồi xổm để vệ sinh trong thời gian dài. Hãy ở lại trong khoảng thời gian bạn cảm thấy cần nhưng tránh đặt áp lực không cần thiết, kéo dài lên ruột và trực tràng.
Đặt bàn chân của bạn trên một chiếc ghế khi bạn đi vệ sinh. Điều này giúp giảm áp lực lên khung chậu.
Tránh căng thẳng về việc đi vệ sinh. Nếu bạn cảm thấy không cần, hãy đứng dậy và ra khỏi nhà vệ sinh.
Đừng bỏ qua những cảm giác cần về việc cần phải làm sạch và rỗng trong ruột bạn. Tín hiệu này dẫn đến các vấn đề về táo bón. Theo thời gian, nó cũng ảnh hưởng đến những việc các nhịp điệu và cảm giác bị giảm vì ruột đã không làm việc hiệu quả như yêu cầu.
Hãy đảm bảo rằng chế độ ăn uống của bạn có nhiều chất xơ và thức ăn thô. Trái cây, rau, cám, yến mạch, ngũ cốc nguyên cám…có thể giúp tạo hình cho phân và dễ thải ra ngoài hơn.
Tránh ăn nhiều thịt đỏ, bánh mì trắng và thực phẩm đã chế biến kỹ. Chất xơ hoạt động giống như một cây chổi và giúp tránh tình trạng trì trệ trong thành ruột.

Thứ Tư, 17 tháng 4, 2019

Tật bẩm sinh bởi bất thường NST và biện pháp phòng ngừa

Mỗi năm ở Việt Nam có tới 41.000 trẻ sinh ra có dị tật bẩm sinh, tương đương cứ 13 phút lại có 1 trẻ mang dị tật được sinh ra. Trong đó nghiêm trọng nhất là các dị tật liên quan tới bất thường Nhiễm sắc thể (NST), trẻ mang bất thường NST thường chết sớm, không phát triển đầy đủ, mang dị tật suốt đời, thiểu năng trí tuệ… và do không thể điều trị nên thường được bác sĩ hướng dẫn chấm dứt thai kỳ khi được phát hiện.>> https://nipt.com.vn/goi-xet-nghiem-nipt-illumina

Mắc tật bẩm sinh do bất thường NST cùng biện pháp phòng ngừa

Các loại bất thường NST được quan tâm và phổ biến nhất là Trisomy 21 gây hội chứng Down, Trisomy 13 (Patau), Trisomy 18 (Edwards) và các dị bội NST giới tính như: Hội chứng Turner (XO), Klinefelter (XXY), Siêu nữ (XXX), Jacobs (XYY),…
Các phương pháp xét nghiệm sinh hóa sàng lọc trước sinh nhiều bệnh viện đang sử dụng đã lỗi thời, độ chính xác rất thấp tuy nhiên vẫn được chỉ định do giá thành rẻ. Theo nhiều nghiên cứu, các xét nghiệm này bỏ sót 20% số trường hợp có dị tật và kết luận nguy cơ cao dẫn tới chọc ối “oan” 97%.
— xét nghiệm phát hiện nguy cơ dị tật thai do bất thường số lượng các nhiễm sắc thể 13, 18, 21, X và Y bằng cách thử máu mẹ. Để giúp các bạn hiểu rõ hơn xét nghiệm này (NK-NIPT), tôi xin tóm tắt lý do tại sao phải làm xét nghiệm NK-NIPT, nguyên tắc của xét nghiệm và các đặc trưng của NK-NIPT.
Tại sao phải làm xét nghiệm NIPT và nguyên tắc NIPT>> phòng xét nghiệm gentis
Để chẩn đoán xác định các dị tật thai thì phải lấy dịch ối trên người mẹ mang thai tối thiểu là 16 tuần rồi làm xét nghiệm qF-PCR hay FISH. Tuy nhiên đây là kỹ thuật xâm lấn và cũng có nguy cơ gây sẩy thai vì xuất huyết hay vì chạm trúng thai. Chính vì vậy trước khi chọc ối làm xét nghiệm xác định thì cần phải làm xét nghiệm sàng lọc. Xét nghiệm double test, triple test và siêu âm độ mờ da gáy cùng phối hợp tuổi thai và tuổi mẹ có giá trị sàng lọc nhưng độ đặc hiệu không cao, có nghĩa có nhiều ca bất thường trên double test và triple test cũng như độ mờ da gáy nhưng thai vẫn bình thường. Chính vậy có nhiều ca phải chọc ối làm xét nghiệm dù thai nhi bình thường.
Kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới (Next Generation Sequencing = NGS) đã cho phép không chỉ giải trình tự các đoạn DNA mục tiêu mà còn cho phép đếm có bao nhiêu trình tự của từng DNA mục tiêu. Do vậy nếu sử dụng NGS để giải trình tự các DNA tự do có nguồn gốc từ các NST ở trong máu mẹ, chúng ta sẽ không chỉ biết được trình tự mà còn đếm được ứng với từng NST mục tiêu, có bao nhiêu trình tự hiện diện trong máu mẹ, nhờ vậy mà biết được NST nào bị gia tăng hay giảm thiểu số lượng và từ đó có thể biết được thai nhi có nguy cơ đột biến số lượng NST nào. Đây chính là nguyên tắc của xét nghiệm NIPT trong phát hiện các sai lệch về số lượng NST có trong bào thai.
*U.S. National Library of Medicine. Genetics Home Reference. Accessed July 12, 2012
NK-NIPT cho được kết quả chính xác nồng độ DNA tự do của thai nhi có trong mẫu máu mẹ và chỉ phân tích các kết quả nào có nồng độ DNA tự do của thai nhi >4%. Nhờ vậy tránh được các trường hợp âm tính giả hay dương tính giả.
NK-NIPT có trang bị phần mềm trong server tại phòng thí nghiệm kết nối cloud với dữ liệu của công ty Bio-Capital để phân tích mà không cần gửi dữ liệu qua trung tâm khác để phân tích kết quả.

Thứ Hai, 15 tháng 4, 2019

Các bà bầu đừng nên chủ quan nếu bị nhức bụng dưới lúc có thai

Đau bụng dưới bên trái khi mang thai có thể là một triệu chứng bình thường của thai kỳ. Tuy nhiên đây cũng có thể là dấu hiệu nguy hiểm, cảnh báo sảy thai.>> illumina

Các bà mẹ đừng nên coi thường nếu bị đau bụng dưới lúc mang bầu

Bởi vậy bà bầu không được chủ quan cần nắm rõ nguyên nhân gây đau bụng dưới bên trái khi mang thai. Cũng như cách khắc phục tình trạng này để đảm bảo sức khỏe của mẹ và bé.
Vì sao phụ nữ bị đau bụng dưới bên trái khi mang thai?
Theo những thống kê không chính thức thì có khoảng 80% bà bầu gặp phải tình trạng đau bụng dưới khi trong thai kỳ. Nó có thể là một biểu hiện thông thường nhưng cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm cho cả mẹ và bé.
Nguyên nhân đầu tiên gây đau bụng dưới bên trái khi mang thai là do trứng thụ tinh được cấy vào thành tử cung. Đi kèm với đó là các triệu chứng ốm nghén và những cơn đau sẽ biến mất sau vài tuần.
Cơn đau bụng có thể là dấu hiệu trứng đang làm tổ trong tử cung
Thứ hai là do sự kéo dài tử cung và căng thẳng của dây chằng. Khi bào thai càng phát triển, dây chằng bên trái bị kéo căng sẽ gây nên những cơn đau bụng. Có khi cơn đau kéo dài đến tận háng.
Ở những tháng cuối thai kỳ dịch vị trong dạ hay tá tràng tăng lên là một lí do tiếp theo khiến bà bầu bị đau bụng dưới. Ngoài ra, việc thay đổi hooc môn gây rối loạn tiêu hóa cũng là thủ phạm gây nên tình trạng này.
Bà bầu đau bụng dưới bên trái và những nguy cơ tiềm ẩn
Như đã nói ở trên nếu cơn đau sảy đến thường xuyên và dữ dội, kèm triệu chứng bất thường thì bạn cần nghĩ ngay đến các nguyên nhân nguy hiểm khác:
Mang thai ngoài tử cung:
Khi gặp tình trạng này ngoài những cơn đau bụng khủng khiếp, kéo dài thì thai phụ còn bị buồn nôn, chảy máu âm đạo bất thường.
Trứng được thụ tinh không làm tổ trong tử cung mà lại nằm ở ống dẫn trứng hoặc vòi trứng gây nên những cơn đau sau khoảng 6 – 7 tuần. Lúc này không còn cách nào khác ngoài việc đình chỉ thai sớm.
Đau bụng do thai ngoài tử cung là tình huống nguy hiểm
Cảnh báo sảy thai:
Trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ người mẹ có nguy cơ sảy thai cao nhất. Khi bị sảy thai sẽ xuất hiện những cơn đau quặn ở bụng dưới, đi kèm cơn co thắt, âm đạo ra huyết hồng hoặc đỏ tươi.
Vậy nên khi gặp cơn đau bụng như co rút âm ỉ hoặc nhói kèm theo những cơn đau nhói ở lưng hoặc xương chậu thì bạn cần đến bác sĩ ngay.
Tiền sản giật:>> xét nghiệm quốc tế gentis
Nhiều phụ nữ đau bụng dưới bên trái khi mang thai là do bị tiền sản giật. Tình trạng này xảy đến do thai phụ bị tăng huyết áp, gây rối loạn mạch máu dẫn đến căng vùng bụng.
Đi kèm với đó là cảm giác buồn nôn, khiến mắt, gan, thận hoạt động không ổn định. Biến chứng này có thể đe dọa đến tính mạng của mẹ bầu nên phải cực kỳ cẩn trọng.
Những triệu chứng bệnh phụ khoa nguy hiểm mẹ cần chú ý trong thai kỳ Mẹ rất dễ mắc bệnh phụ khoa khi mang thai do những thay đổi đột ngột ở vùng kín mẹ có thể nhầm lẫn dấu hiệu của bệnh và những biểu hiện thông thường. Dưới đây là những chấn đoán và giải đáp của bác sĩ từ bệnh viên phụ sản trên toàn quốc.

Bị nhiễm trùng đường tiểu:
Ở mức độ viêm nhiễm nặng sẽ gây nên những cơn đau rát, nóng buốt ở vùng bụng dưới bên trái. Bởi vậy khi thấy ngứa vùng kín, đi tiểu bị rát, nước tiểu đổi màu… thai phụ cần đi khám ngay.
Cách khắc phục tình trạng đau bụng dưới bên trái khi mang thai
Khi bị đau vùng bụng dưới bên trái gây nên bởi những nguyên nhân thông thường, bà bầu có thể giảm đau bằng những cách thức đơn giản sau:
Thay đổi vị trí nằm nghiêng sang bên phải một cách từ từ và nghỉ ngơi thoải mái để giảm các cơn đau.
Thực hiện các bài tập nghiêng theo hướng dẫn của bác sĩ để loại bỏ cơn đau bụng dưới bên trái khi mang thai
Dùng túi nước ấm, túi chườm nóng đặt lên vùng bị đau.
Ngâm tắm nước nóng để thư giãn, giữ cho tinh thần thoải mái.
Đối với những trường hợp cơn đau bụng kéo dài kèm theo chảy máu âm đạo, khó thở thì mẹ bầu cần đến các bệnh viện, phòng khám để kiểm tra ngay.
Khám thai định kỳ giúp cả mẹ và thai nhi tránh được những nguy cơ tiềm ẩn
Bởi dù xác suất không lớn thì cũng không loại trừ trường hợp bà bầu gặp phải các tình trạng nguy hiểm, thậm chí là bị u nang buồng trứng.
Tốt nhất trong suốt thai kỳ bạn nên đi khám định kỳ theo hướng dẫn. Và nếu đau bụng dưới bên trái khi mang thai phải theo dõi sát sao và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay.

Thứ Sáu, 12 tháng 4, 2019

Chặn đứng nguy cơ tiểu đường khi mang thai

Ngày 24-2-2019, bệnh viện Quốc Tế Mỹ (AIH) phối hợp cùng MarryBaby tổ chức lớp học tiền sản chuyên đề Dinh dưỡng phòng ngừa tiểu đường thai kỳ. Lớp học được Thạc sĩ - Bác sĩ Trưởng khoa Dinh dưỡng Bệnh viện AIH - Trần Thị Ngọc Châu hướng dẫn.>> https://nipt.com.vn/goi-xet-nghiem-nipt-illumina

Hạn chế nguy cơ tiểu đường khi có mang

100 cặp bố mẹ hào hứng tham gia lớp học đã có thêm kiến thức chăm sóc mẹ bầu trong thai kỳ và phòng ngừa bệnh tiểu đường thai kỳ.

Những kiến thức phổ thông về tiểu đường thai kỳ
1. Insulin giúp kiểm soát lượng đường huyết trong cơ thể nhưng khi mang thai một số hormone khác cần thiết cho sự phát triển của bé được tiết ra khiến insulin hoạt động không hiệu quả dẫn đến bệnh tiểu đường thai kỳ.
Theo tổ chức Y Thế Giới tiểu đường thai kỳ có thể xảy ra bất kỳ lúc nào nhưng thường gặp ở những tháng cuối thai kỳ, đặc biệt là ở tuần thai 24 – 28.
2. Để kiểm tra chỉ số đường huyết, mẹ sẽ trải qua 3 lần xét nghiệm và thực hiện khi đang đói:
Xét nghiệm 1: Nếu đường huyết trên 5.1mmol/l hoặc trên 92mg/dl, bác sĩ sẽ chẩn đoán mẹ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ. Nếu kết quả nhận được thấp hơn chỉ số này, vẫn chưa đủ để kết luận mẹ không có nguy cơ tiểu đường thai kỳ.
Xét nghiệm 2: Mẹ sẽ được uống nước đường với 75gr glucose (đường đơn) để làm xét nghiệm lần 2, sau đó kiểm tra lượng đường huyết 1 giờ sau khi uống nước đường. Nếu kết quả lớn hơn 10mmol/l hoặc 180mg/dl thì bác sĩ sẽ chẩn đoán mẹ mắc bệnh.
Xét nghiệm 3: Xét nghiệm này được thực hiện 2 giờ sau khi uống nước đường, nếu kết quả lớn hơn 8.5mmol/l hoặc 150mg/dl thì nguy cơ mắc bệnh của mẹ đã rõ ràng.
3. Ảnh hưởng của tiểu đường thai kỳ đến mẹ và bé:
Ảnh hưởng đến thai nhi: Bé sẽ bị thừa cân, dễ hạ đường huyết sau sinh, nguy cơ bị tiểu đường tuýp 2.
Ảnh hưởng đến mẹ: Nguy cơ bị tiền sản giật, sinh mổ, mẹ dễ mắc tiểu đường tuýp 2
Nguyên nhân dẫn đến tiểu đường thai kỳ
Yếu tố di truyền
Các nguyên cứu lâm sàng cho thấy người châu Á, đặc biệt Nam Á có nguy cơ mắc tiểu đường cao. Người có tiền sử bệnh tiểu đường tuýp 2 sẽ dễ mắc tiểu đường thai kỳ.
Yếu tố bệnh sử
Nếu mẹ đã từng sinh bé lớn hơn 4 – 5kg sẽ có nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ khi sinh con lần 2. Đặc biệt, trong lần mang thai trước nếu mẹ đã mắc tiểu đường thai kỳ thì mẹ sẽ dễ mắc bệnh ở lần tiếp theo.
Yếu tố dinh dưỡng
Thói quen ăn uống không lành mạnh, thích ăn vặt và ăn món ngọt: Đường đơn trong những thực phẩm này hấp thụ trực tiếp vào cơ thể khiến đường huyết tăng nhanh.
Ít ăn trái cây, rau xanh: Nếu chỉ ăn tinh bột và thịt, men tiêu hóa tác động trực tiếp lên tinh bột sẽ giải phóng đường rất nhanh. Vì vậy, bữa ăn đầy đủ rau, trái cây, chất xơ sẽ giúp làm chậm quá trình giải phóng đường của men tiêu hóa, giúp đường được đưa vào máu chậm hơn.
Bác sĩ Châu khuyến cáo mẹ bầu: “Các nguyên nhân gây tiểu đường thai kỳ về di truyền và bệnh sử không thể tác động được nhưng nguyên nhân về dinh dưỡng có thể điều chỉnh được để ngăn ngừa và điều trị bệnh”.
Thạc sĩ – Bác sĩ Trưởng khoa Dinh dưỡng bệnh viện Quốc Tế Mỹ – Trần Thị Ngọc Châu
Các nguyên tắc dinh dưỡng tránh tiểu đường thai kỳ
Thay đổi thói quen ăn uống
Mẹ nên giảm số bữa ăn, không nên ăn những thực phẩm có chỉ số đường huyết cao, ăn đầy đủ dinh dưỡng, ăn bổ sung rau, củ quả…
Ưu tiên nhóm thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp
Thực phẩm chỉ số đường huyết cao: Cơm trắng, khoai tây, bánh mì trắng, mì trứng, trà sữa, bánh ngọt, trái vải đóng hộp, dưa hấu, đường,…
Thực phẩm chỉ số đường huyết trung bình: Cháo, bún, phở, khoai lang, khoai môn, khoai mỡ, quả sa kê, vải tươi, nho khô, việt quất, sơ-ri, đu đủ, củ dền, bí đỏ, sữa đặc có đường, si-rô, mật ong, đường thốt nốt,…>> xét nghiệm quốc tế gentis
Thực phẩm chỉ số đường huyết thấp: Gạo lứt, gạo nếp than, mì ý, bắp, khoai mì, hầu hết các loại rau củ, các loại hạt, sữa tươi, phô-mai,…
Duy trì bữa ăn lành mạnh
Ăn đầy đủ, cân bằng và đa dạng 5 nhóm thực phẩm gồm đạm, tinh bột, rau, trái cây, sữa. Mỗi nhóm thực phẩm nên ăn bằng ¼ đĩa thức ăn trong 1 bữa. Lượng trái cây có thể ít hơn rau, đạm có thể ít hơn tinh bột và tinh bột thì cần phải ngang bằng với rau.
Ăn theo nguyên tắc cầu vồng dựa trên màu sắc của loại thực phẩm trong tự nhiên để tăng tính đa dạng của bữa ăn, không nên chỉ ăn một loại thực phẩm.
Kiểm soát cân nặng
Trước tiên mẹ cần kiểm tra tình trạng dinh dưỡng của mẹ trước khi mang thai dựa trên chỉ số BMI.
Theo khuyến cáo của Bộ Y Tế Việt Nam năm 2018 mẹ nên kiểm soát cân nặng như sau:
Nếu trước khi mang thai mẹ đang trong tình trạng suy dinh dưỡng (BMI=18.5) thì cần tăng cân nhiều. Mẹ nên tăng 0,4 – 0,6kg/tuần và tăng 12 – 18kg trong suốt thai kỳ.
Với các mẹ có chỉ số BMI bình thường từ 18,5 – 23 thì nên tăng từ 0,4 – 0,5kg/tuần và trong suốt thai kỳ nên tăng 11 – 16kg.
Các mẹ thừa cân cũng vẫn nên tăng cân từ 0.2 – 0.3kg với tổng cân nặng suốt thai kỳ tăng từ 5 – 9kg.
Định lượng 1 bữa ăn/ngày cho mẹ bầu
Đối tượng: Mẹ bầu, nhân viên văn phòng, có chiều cao 1,55m
Một bữa ăn bình thường khi chưa mang thai
Năng lượng cần cho 1 ngày: 1600kcal
Tinh bột: 150gr/ngày tương đương 1 chén cơm
Rau: 100gr/ngày tương đương 1 chén rau
Đạm: 80gr/ngày tương đương khối lượng thịt bằng khoảng 1 bàn tay
Trái cây: 100gr/ngày tương đương ½ trái táo
Sữa: 1 ly hoặc 1 hộp sữa/ngày nên chọn loại không đường và ít béo có thể thay thế bằng sữa chua
Một bữa ăn cho mẹ bầu
Mẹ cần tăng đều lượng thức ăn của 5 nhóm thực phẩm để đảm bảo tính cân bằng của bữa ăn.
3 tháng đầu thai kỳ mẹ cần tăng 50kcal
Tinh bột: 150gr/ngày
Rau: 100gr/ngày tương đương 1 chén rau
Trái cây: cần tăng thêm 100gr tương đương với ½ trái táo
Thịt: 80gr/ngày
Sữa: 1 ly hoặc 1 hộp sữa/ngày nên chọn loại không đường và ít béo có thể thay thế bằng sữa chua
3 tháng giữa thai kỳ mẹ cần tăng 250kcal
Tinh bột: cần tăng thêm ½ chén cơm nên tăng vào bữa sáng và bữa trưa
Rau: tăng thêm ½ chén rau
Trái cây: thêm ½ trái táo
Thịt: tăng thêm 60gr/ngày
Sữa: tăng thêm 1 hộp sữa hoặc 1 hũ sữa chua
3 tháng cuối thai kỳ cần tăng 450kcal
Tinh bột: Tăng thêm 1 chén cơm
Rau: Tăng thêm 1 chén rau
Thịt: tăng 120gr/ngày
Sữa: 1 hộp sữa hoặc 1 hũ sữa chua
Mẹ nên kết hợp tăng cường vận động với những động tác nhẹ, phù hợp với mẹ bầu để tiêu hao lượng đường dự trữ trong cơ thể sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ bệnh tiểu đường thai kỳ.
Sau khi được bác sĩ Châu cung cấp kiến thức, bố mẹ được làm bài tập thực hành ngay tại lớp và nhận quà từ nhà tài trợ.

Thứ Năm, 11 tháng 4, 2019

Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne cùng những biến chứng của nó

DMD là là bệnh di truyền lặn liên kết giới tính, có bản chất là do đột biến gen Dystrophin nằm trên cánh ngắn của nhiễm sắc thể giới tính X. Vì cơ chế di truyền này mà bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne chủ yếu ảnh hưởng đến thai nam. Các bé gái có thể kế thừa gen gây bệnh DMD nhưng không có bất kỳ triệu chứng nào của bệnh>> xét nghiệm quốc tế gentis

Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne và các biến chứng

Đây là một trong những rối loạn di truyền phổ biến ảnh hưởng đến việc sử dụng các cơ tự nguyện của cơ thể. Bệnh loạn dưỡng cơ DMD có tỷ lệ mới mắc vào khoảng 1 trên 3,500 bé trai. Trẻ mắc bệnh loạn dưỡng cơ phát triển bình thường ở những năm đầu đời. Bệnh tiến triển nặng từ khoảng 2 đến 6 tuổi, khiến trẻ gặp khó khăn trong những hoạt động cần sử dụng đến hệ cơ như đi bộ, chạy, leo cầu thang. Trẻ lớn lên với bệnh loạn dưỡng cơ phải sống với các triệu chứng như:
Mệt mỏi
Khó thở
Gặp nhiều vấn đề về tim do tim to
Thường mất khả năng đi bộ ở tuổi 12
Hai chi trên yếu, không hoạt động được nhiều>> Gói NIPT - illumina Cơ Bản
Trẻ cũng sẽ gặp khó khăn trong việc ngẩng đầu lên do cổ yếu. Các cơ quan trọng trong nội tạng như tim và các cơ hô hấp thường bị ảnh hưởng sau khiến trẻ gặp nhiều biến chứng nghiêm trọng liên quan đến tim hoặc hệ hô hấp. Giai đoạn tiến triển cuối cùng của bệnh là khi bé trai không thể sử dụng các cơ của mình nữa, phải ngồi xe lăn và không thể tự mình thực hiện bất kì hoạt động nào. Đây là một hội chứng di truyền gây tử vong. Ngay cả đối với những bé trai được điều trị tốt nhất cũng khó có thể sống qua tuổi 30.
Mặc dù nhiều nghiên cứu về bệnh DMD đang được thực hiện, hiện chưa có phương pháp nào có thể chữa khỏi hoặc ngăn chặn tiến triển của bệnh theo thời gian. Một số loại thuốc giúp làm chậm quá trình thoái hóa cơ, cải thiện sức mạnh ở cơ, và giúp phục hồi năng lượng cho người bệnh thường được dùng trong điều trị bệnh DMD. Tuy nhiên, các loại thuốc thường có tác dụng phụ nghiêm trọng nếu dùng trong một thời gian dài. Trị liệu vật lý cũng thường được áp dụng để kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.
Chẩn đoán bệnh DMD thường dựa trên sự phát triển của các triệu chứng bệnh trong những năm mầm non của trẻ. Cha mẹ hoặc giáo viên bắt đầu nhận thấy trẻ gặp khó khăn khi leo cầu thang hoặc đuổi theo kịp với những đứa trẻ khác. Bệnh loạn dưỡng cơ DMD còn có thể được phát hiện qua các xét nghiệm sàng lọc người mang gen lặn bởi cơ sở di truyền, giúp bố mẹ đưa ra được quyết định tốt hơn về việc quyết định mang thai. Trước khi quyết định thực hiện bất kỳ xét nghiệm gen nào, bố mẹ nên cân nhắc các dịch vụ tư vấn di truyền để có được thông tin chính xác nhất trước khi tiến hành xét nghiệm bởi vì trong một số trường hợp, bố mẹ sẽ không phải thực hiện bất kỳ xét nghiệm gen nào.

Thứ Tư, 10 tháng 4, 2019

Các hội chứng di truyền thường gặp ở trẻ nhỏ

Trẻ được sinh ra khỏe mạnh nhưng đột ngột tử vong sau vài ngày, vài tuần, hoặc vài tháng sau sinh hoặc phải được gắn với máy móc thiết bị để có thể sống được là nỗi đau của nhiều bậc làm cha mẹ có con bị những bệnh hiếm và hội chứng di truyền hiếm gặp. Hiện nay có khoảng hơn 7000 căn bệnh hiếm được ghi nhận trên toàn thế giới và 90% của các căn bệnh hiếm là không có phương pháp điều trị hiệu quả. Tư vấn di truyền trước khi thực hiện các xét nghiệm sàng lọc gen di truyền là bước đầu để chuẩn bị tốt hơn cho con. Cùng điểm qua một số bệnh hiếm và hội chứng di truyền bố mẹ có thể truyền lại cho trẻ nhé.>> NIPT

Một số hội chứng di truyền hay gặp ở trẻ nhỏ

1. Bệnh Butten
Bệnh Batten là một hội chứng di truyền rất hiếm gặp nhưng gây ra hậu quả nghiêm trọng. Ước tính ảnh hưởng đến 1 trong mỗi 50.000 lần sinh tại Hoa Kỳ. Trong khi các trường hợp xảy ra trên toàn thế giới, bệnh Batten phổ biến hơn ở các vùng của Bắc Âu, như Thụy Điển hoặc Phần Lan. Bệnh Batten là một trong những hình thức phổ biến của bệnh lipofuscinosis dạng sáp của tế bào thần kinh và một trong 50 dạng của bệnh lưu trữ lysosome. Do các đột biến di truyền, lysosome của các tế bào (não và hệ thần kinh trung ương) mất khả năng loại bỏ các chất thải hoặc vật liệu dư thừa của các tế bào. Kết quả là các chất thải này tích tụ trong tế bào và gây ra các vấn đề khiến cơ thể không thể hoạt động bình thường.
Bệnh Butten là một hội chứng di truyền ảnh hưởng đến trẻ nhỏ ở những năm đầu đời.
Bệnh Batten ảnh hưởng đến cả nam và nữ. Các triệu chứng của bệnh Batten thường bắt đầu từ khoảng 5 đến 10 tuổi. Một số triệu chứng của bệnh Butten bao gồm mất thị lực hoặc co giật. Theo thời gian, trẻ mang bệnh sẽ mất đi khả năng kiểm soát các chi của cơ thể. Một số mô não cũng không còn hoạt động được. Trẻ mang bệnh cũng sẽ mất trí nhớ theo năm tháng. Các triệu chứng phổ biến của bệnh bao gồm:
Thường bị những cơn co giật, ảo giác
Tuần hoàn máu ở hai chi dưới kém phát triển, khiến trẻ vụng về, chân tay lúng túng
Mất ngủ
Gặp khó khăn trong việc di chuyển
Phát âm và nói chuyện khó khăn
Mất trí nhớ theo thời gian
Bệnh Batten là một hội chứng di truyền rối loạn lặn tự phát, có nghĩa là bệnh chỉ xảy ra ở trẻ nếu cả bố lẫn mẹ đều là người mang gen lặn của bệnh này. Nếu chỉ có bố hoặc mẹ là người mang gen mầm bệnh Batten, đứa con của họ sẽ được coi là một người mang gen lặn và có thể truyền tiếp gen này cho thế hệ tiếp theo nếu bạn đời của đứa trẻ cũng là người mang gen bệnh Batten.
Hiện chưa có biện pháp điều trị cụ thể nào để chữa trị hoặc làm chậm sự tiến triển của bệnh Batten. Các phương pháp điều trị triệu chứng của bệnh thường được áp dụng để kiểm soát và làm cho trẻ thoải mái hơn. Ví dụ, co giật có thể được kiểm soát bằng thuốc chống co giật. Một số nghiên cứu cho thấy bệnh Batten có thể phát triển chậm hơn khi cho trẻ sử dụng Vitamin C và E trong điều trị. Tuy nhiên, không có nghiên cứu nào cho thấy phương pháp khả thi trong việc ngăn chặn tình trạng tử vong của trẻ mắc bệnh. Trẻ mắc bệnh Batten thường chỉ có thể sống đến tuổi thiếu niên hoặc đầu những năm hai mươi. Nếu cả bố và mẹ đều mang gen bệnh thì nên cân nhắc tư vấn di truyền trước khi quyết định có con.
2. Hội chứng CANDLE (Chronic Atypical Neutrophilic Dermatosis with Lipodystrophy and Elevated Temperature Syndrome)
Hội chứng CANDLE (tạm dịch: Bệnh da trung tính không điển hình mãn tính với chứng rối loạn phân bố mỡ và tăng nhiệt độ) là một bệnh tự nhiễm hiếm gặp. Đây là một hội chứng di truyền mới, với 4 ca bệnh được ghi nhận lần đầu vào năm 2010. Hội chứng di truyền CANDLE xảy ra ngay từ khi trẻ vừa chào đời. Tính đến năm 2015, có tổng cộng 30 ca mắc hội chứng này được ghi nhận.
Nguyên nhân của chứng rối loạn lặn tự phát này là đột biến ở gen PSMB8 hoặc đột biến ở một số gen có liên quan khác được truyền từ bố hoặc mẹ sang cho con. Một nghiên cứu được tiến hành bởi Brehm và các cộng sự vào tháng 11 năm 2015 đã phát hiện thêm các gen mang đột biến có thể gây hội chứng CANDLE, bao gồm PSMA3 (mã hóa α7), PSMB4 (mã hóa β7), PSMB9 (mã hóa β1i) và protein trưởng thành proteaseome (POMP).
Trẻ mắc hội chứng CANDLE có môi dày, mí mắt bị sưng, ngón tay ngón chân cụp lại và tình trạng phát ban ở da nghiêm trọng. Ngoài ra, bệnh nhân còn thường xuyên sốt cao, nội tạng bị viêm nhiễm nặng, gây ra những biến chứng như gan lớn. Trẻ mắc hội chứng CANDLE thường tử vong do suy yếu hoặc tổn thương nội tạng.>> xét nghiệm quốc tế gentis
Hội chứng CANDLE là một hội chứng di truyền cực hiếm gặp, gây viêm nhiễm nặng đến nội tạng của bé
Hiện chưa có cách điều trị hiệu quả cho hội chứng CANDLE. Không giống như các rối loạn viêm nhiễm khác, bệnh nhân với CANDLE không đáp ứng với các thuốc điều trị ức chế để ngăn chặn sự viêm nhiễm tự động của cơ thể. Trẻ mắc hội chứng di truyền này có nguy cơ tử vong cao. Nếu sống sót được thì chất lượng cuộc sống cũng bị ảnh hưởng rất nhiều. Vì vậy, gia đình có tiền sử liên quan đến các dị tật bẩm sinh nên tìm kiếm sự hỗ trợ cả về mặt thông tin lẫn tinh thần từ các dịch vụ tư vấn di truyền và tư vấn tâm lý. Tư vấn di truyền giúp bố mẹ quyết định liệu có mang thai nếu nguy cơ mắc hội chứng di truyền này cao. Tư vấn tâm lý giúp hỗ trợ về mặt cảm xúc cho bố mẹ khi nhận được kết quả không mong muốn.
3. Bệnh phổi kẽ trẻ em (Childhood Interstitial Lung Disease)
Bệnh phổi kẽ trẻ em, được viết tắt bởi cụm từ tiếng Anh chILD, là một thuật ngữ chỉ một nhóm bệnh phổi di truyền hiếm gặp ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và cả thanh thiếu niên. Các nhà nghiên cứu vẫn chưa biết tất cả nguyên nhân gây nên bệnh phổi kẽ trẻ em. Đa số trường hợp bệnh không thể tìm ra nguyên nhân cụ thể. Một số trường hợp có thể dẫn đến bệnh phổi kẽ trẻ em bảo gồm:
Trẻ sinh non với các rối loạn, hội chứng di truyền như bệnh màng trong, dẫn đến tình trạng thiếu surfactant và suy hô hấp nặng. Thiếu surfactant protein C có là một dạng di truyền trội nhiễm sắc thể thường và thường kết hợp với bệnh phổi mô kẽ.
Dị tật bẩm sinh gây ra các vấn đề ở cấu trúc hoặc chức năng của phổi.
Tiếp xúc và hít phải các chất có khả năng gây tổn thương phổi như nấm mốc, vi rút, vi khuẩn gây viêm nhiễm.
Bệnh nhân mắc chứng trào ngược dạ dày khiến acid đi ngược lên cổ họng và vào phổi.
Hệ miễn dịch yếu.
Bệnh gây hại đến các mô bao quanh phế nang và ống phế quản, túi không khí khiến chức năng phổi và lượng oxy trong máu giảm. Hệ hô hấp bị ảnh hưởng nặng khiến việc hít thở trở nên khó khăn đối với trẻ mắc bệnh.
Nếu gia đình từng có trường hợp sinh con hoặc có thành viên từng được chẩn đoán với bệnh phổi kẻ, bố hoặc mẹ (hoặc cả hai) có tiền sử mắc các bệnh nghiêm trọng liên quan đến phổi, đặc biệt là ung thư phổi và trải qua quá trình điều trị ung thư bằng hóa trị hoặc xạ trị thì nên cân nhắc tiến hành các dịch vụ tư vấn di truyền và làm các xét nghiệm gen để kiểm tra rủi ro mang thai cũng mắc bệnh. Đây là bệnh không thể chữa khỏi và có thể dẫn đến tử vong.
4. Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne (Duchenne muscular dystrophy – DMD)
DMD là là bệnh di truyền lặn liên kết giới tính, có bản chất là do đột biến gen Dystrophin nằm trên cánh ngắn của nhiễm sắc thể giới tính X. Vì cơ chế di truyền này mà bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne chủ yếu ảnh hưởng đến thai nam. Các bé gái có thể kế thừa gen gây bệnh DMD nhưng không có bất kỳ triệu chứng nào của bệnh.
Đây là một trong những rối loạn di truyền phổ biến ảnh hưởng đến việc sử dụng các cơ tự nguyện của cơ thể. Bệnh loạn dưỡng cơ DMD có tỷ lệ mới mắc vào khoảng 1 trên 3,500 bé trai. Trẻ mắc bệnh loạn dưỡng cơ phát triển bình thường ở những năm đầu đời. Bệnh tiến triển nặng từ khoảng 2 đến 6 tuổi, khiến trẻ gặp khó khăn trong những hoạt động cần sử dụng đến hệ cơ như đi bộ, chạy, leo cầu thang. Trẻ lớn lên với bệnh loạn dưỡng cơ phải sống với các triệu chứng như:
Mệt mỏi
Khó thở
Gặp nhiều vấn đề về tim do tim to
Thường mất khả năng đi bộ ở tuổi 12
Hai chi trên yếu, không hoạt động được nhiều
Trẻ cũng sẽ gặp khó khăn trong việc ngẩng đầu lên do cổ yếu. Các cơ quan trọng trong nội tạng như tim và các cơ hô hấp thường bị ảnh hưởng sau khiến trẻ gặp nhiều biến chứng nghiêm trọng liên quan đến tim hoặc hệ hô hấp. Giai đoạn tiến triển cuối cùng của bệnh là khi bé trai không thể sử dụng các cơ của mình nữa, phải ngồi xe lăn và không thể tự mình thực hiện bất kì hoạt động nào. Đây là một hội chứng di truyền gây tử vong. Ngay cả đối với những bé trai được điều trị tốt nhất cũng khó có thể sống qua tuổi 30.
Mặc dù nhiều nghiên cứu về bệnh DMD đang được thực hiện, hiện chưa có phương pháp nào có thể chữa khỏi hoặc ngăn chặn tiến triển của bệnh theo thời gian. Một số loại thuốc giúp làm chậm quá trình thoái hóa cơ, cải thiện sức mạnh ở cơ, và giúp phục hồi năng lượng cho người bệnh thường được dùng trong điều trị bệnh DMD. Tuy nhiên, các loại thuốc thường có tác dụng phụ nghiêm trọng nếu dùng trong một thời gian dài. Trị liệu vật lý cũng thường được áp dụng để kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.
Chẩn đoán bệnh DMD thường dựa trên sự phát triển của các triệu chứng bệnh trong những năm mầm non của trẻ. Cha mẹ hoặc giáo viên bắt đầu nhận thấy trẻ gặp khó khăn khi leo cầu thang hoặc đuổi theo kịp với những đứa trẻ khác. Bệnh loạn dưỡng cơ DMD còn có thể được phát hiện qua các xét nghiệm sàng lọc người mang gen lặn bởi cơ sở di truyền, giúp bố mẹ đưa ra được quyết định tốt hơn về việc quyết định mang thai. Trước khi quyết định thực hiện bất kỳ xét nghiệm gen nào, bố mẹ nên cân nhắc các dịch vụ tư vấn di truyền để có được thông tin chính xác nhất trước khi tiến hành xét nghiệm bởi vì trong một số trường hợp, bố mẹ sẽ không phải thực hiện bất kỳ xét nghiệm gen nào.

Thứ Ba, 9 tháng 4, 2019

Những biến chứng khả năng mắc trong tuần tam cá nguyệt đầu tiên

Đối với 3 tháng đầu, điều quan trọng nhất mà các mẹ bầu lo lắng và hầu như đều gặp đó là vấn đề nghén. Tình trạng ốm nghén xảy ra là do sự thay đổi nội tiết trong cơ thể từ sự phát triển của thai nhi. Nội tiết thay đổi ảnh hưởng đến sự chuyển hóa cảm xúc của mẹ, dẫn đến chuyện phụ nữ mang thai thường tâm lý dễ thay đổi và khó nắm bắt.>> phòng xét nghiệm gentis

Những biến chứng khả năng mắc trong tuần tam cá nguyệt đầu tiên

Ngoài ra, một số bệnh lý đi kèm với sự phát triển của thai nhi trong 3 tháng đầu là các bệnh lý đi kèm, hay còn được gọi là hội chứng xuất huyết 3 tháng đầu thai kỳ. Hội chứng này gồm các bệnh lý như thai ngoài tử cung, sảy thai, dọa sảy thai, thai trứng. Trong đó, thai ngoài tử cung là trường hợp nguy hiểm nhất, dễ ảnh hưởng đến tính mạng của cả mẹ và bé nếu không được chẩn đoán và xử lý kịp thời.
Nếu những thay đổi trở nên nghiêm trọng, mẹ cần phải đến bác sĩ ngay để được xử trí kịp thời.
Đối với trường hợp nguy cơ sảy thai hoặc dọa sảy thai, mẹ cần phải lưu ý. Các tác nhân từ bên ngoài và từ chính tâm sinh lý của người phụ nữ như lo lắng nhiều có thể đưa đến nguy cơ sảy thai hoặc dọa sảy thai bởi vì đây là thời điểm thai vẫn đang hình thành và chưa rắn chắc. Triệu chứng đầu tiên của bệnh lý này bao gồm đau bụng, ra huyết, trễ kinh. Khi gặp những tình trạng này, mẹ nên đến bác sĩ để được khám và theo dõi sự phát triển của thai nhi, cũng như để được tư vấn nghỉ ngơi và sử dụng thuốc hợp lý.
Chăm sóc thai kỳ 3 tháng đầu
Mẹ và bố nên chuẩn bị tình trạng sức khỏe sinh sản tốt nhất cho quá trình mang thai chuẩn bị mang thai, kể cả về mặt tinh thần lẫn thể chất.
Chuẩn bị sức khỏe sinh sản tốt ở những tuần đầu tiên>> illumina
Về mặt tinh thần, cả nhà nên ngồi bàn bạc với nhau thật kĩ về quyết định trọng đại này để có những bước chuẩn bị tốt nhất. Cả mẹ và bố cùng đồng lòng sẽ giúp thai kỳ diễn ra trôi chảy và tốt đẹp hơn, không kể rằng một em bé khỏe mạnh hơn cũng sẽ được sinh ra trong một gia đình hòa thuận.
Gặp bác sĩ để có chuẩn bị tốt nhất về mặt sức khỏe sinh sản cho quá trình mang thai sắp tới đây.
Về thể chất, việc đầu tiên cần làm là tìm hiểu thông tin liên quan đến sinh sản, mà điều quan trọng nhất là đặt một lịch hẹn với bác sĩ để thực hiện các xét nghiệm tiền sinh sản để đảm bảo sức khỏe sinh sản của cả hai. Các xét nghiệm tiền hôn nhân sẽ giúp bố mẹ biết về tình trạng sức khỏe sinh sản của bản thân để sớm phát hiện các bệnh truyền nhiễm để chữa trị và đánh giá nguy cơ mắc bệnh hiểm nghèo ở con cái, giúp các cặp vợ chồng quyết định nên sinh ra có nguy cơ mắc bệnh đứa trẻ bị ảnh hưởng.
Bác sĩ có thể sẽ gợi ý bố mẹ tư vấn di truyền để tìm ra nguy cơ truyền lại các dị tật bẩm sinh, các bệnh hiếm, hoặc các gen nguy hại như gen dễ mắc bệnh ung thư cho đời sau nếu thấy:
Trong bệnh sử gia đình của bố mẹ có nhiều trường hợp mang thai với dị tật bẩm sinh như hội chứng Down hoặc các bệnh hiếm di truyền.
Mẹ có tiền sử thai chết non hay trên 3 lần sảy thai.
Mẹ mang thai trên 35 tuổi.
Sau buổi tư vấn di truyền, gia đình sẽ được gợi ý thực hiện một số xét nghiệm sàng lọc người mang gen lặn để kiểm tra sức khỏe sinh sản của cả hai và để phát hiện các rối loạn có thể được truyền lại cho con. Bố mẹ không nhất thiết và không bị bắt buộc phải làm bất cứ xét nghiệm nào nếu cảm thấy không phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện gia đình. Nếu quyết định thực hiện các xét nghiệm gen di truyền, cùng với kết quả khám sức khỏe sinh sản, bố mẹ sẽ có cái nhìn tổng quát hơn về sức khỏe của đứa con mình sắp có. Đồng thời, nếu không may nhận được kết quả xét nghiệm gen di truyền cho thấy nguy cơ truyền lại các bệnh hiếm và dị tật bẩm sinh cho con, bố mẹ sẽ có những chuẩn bị đầy đủ hơn hoặc có thể đưa ra quyết định tốt hơn về việc mang thai.
Trong những tuần đầu, bác sĩ sản khoa cũng sẽ đưa ra các lời khuyên về việc tăng cường sức khỏe sinh sản và thời điểm tốt nhất để thụ tinh cho mẹ và bố để có thể tối ưu cơ hội mang thai. Nếu cần thiết, bác sĩ sẽ khuyến cáo mẹ có những thay đổi về lối sống như giảm cân (hoặc tăng cân trước khi mang thai để góp phần chuẩn bị cho cả bố và mẹ sức khỏe sinh sản tốt nhất cho thai kỳ sắp tới. Đây đều là bước chuẩn bị để vợ chồng có được sức khỏe sinh sản tối ưu và một thai kỳ viên mãn.