Thứ Tư, 30 tháng 12, 2020

Đi bơi lúc có bầu & những tác dụng không ngờ

 Chỉ cần tuân thủ 1 số lưu ý, bạn có thể yên tâm đi bơi khi mang thai vì bơi lội là môn thể thao lý tưởng giúp bà bầu cải thiện sức khỏe khi mang thai. Sàng lọc trước sinh gentis sẽ cùng các mẹ tìm hiểu chi tiết hơn trong bài viết sau đây.

Đi bơi lúc mang thai & những tác dụng không ngờ

Lợi ích của bơi lội khi mang bầu

Bơi lội là một môn thể thao nhẹ nhàng, chỉ cần tập luyện 30 phút mỗi ngày trước khi sinh sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho bà bầu và em bé:
– Giảm sưng mắt cá chân & bàn chân: Nước giúp đẩy chất lỏng từ những mô vào tĩnh mạch, tăng cường lưu thông ở chân để giảm tình trạng phù nề khi có bầu.
– Giảm đau thần kinh tọa dễ dàng: Bình thường đầu em bé chèn ép lên dây thần kinh (trong ba tháng cuối thai kỳ) khiến cho mẹ bị đau nhất là ở vùng lưng, hông. Khi bơi em nhỏ cũng sẽ “nổi” cùng mẹ nên sẽ giảm bớt tình trạng đau.
mang bầu
Chỉ cần tập luyện 30 phút mỗi ngày trước khi sinh sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho bà bầu & em nhỏ
– Giảm ốm nghén: Nhiều bà bầu cho biết nước mát giúp giảm buồn nôn và ốm nghén khi có bầu.
– Giữ cho cơ thể mát mẻ: Khi có bầu cơ thể người mẹ thường tăng nhiệt cao hơn, toát hồ hôi nhiều, vì vậy việc ngâm mình trong một hồ nước mát có thể giúp cơ thể mát mẻ hơn, đặc biệt là khi nhiệt độ bên ngoài tăng cao.
– Cải thiện sức chịu đựng: Bơi lội duy trì cơ bắp và tăng sức chịu đựng của thai phụ, giúp cho việc sinh nở dễ dàng hơn.
– Đốt cháy calo, giúp quản lý cân nặng của bà bầu, nếu duy trì tập luyện sau sinh sẽ cải thiện vóc dáng hiệu quả nhất.

Lưu ý bơi lội khi mang bầu

Bơi lội rất tốt cho người mang thai nhưng trước khi tập luyện bộ môn này, phụ nữ mang thai cũng nên lưu ý những điều sau:
– Kiểm tra an toàn nước: Tránh bơi ở những bãi biển ô nhiễm để ngăn ngừa bệnh truyền qua nước. Để tránh ô nhiễm, cách tốt nhất là thai phụ nên chọn tập luyện bên trong các hồ bơi được khử trùng bằng clo đúng cách.
– Tránh bơi bên trong nước nóng: Bơi hơn 10 phút bên trong nước nóng có thể khiến nhiệt độ cơ thể tăng trên 38,3 độ C. Điều này có thể làm tăng nguy cơ dị tật ống thần kinh, sảy thai và bất thường não và tủy sống – đặc biệt là nếu nhiệt độ cơ thể của bạn tăng cao trong 4 đến 6 tuần đầu của thời kỳ mang thai. sàng lọc trước sinh là gì ?
– Bước đi cẩn thận: Hãy nhớ rằng, mặt sàn xung quanh bể bơi thường rất trơn nên người mang thai cần đi lại cẩn thận để tránh trượt ngã.
– Giữ nhịp thở đều đặn và liên tục khi bơi vì em bé cần oxy
– Đừng quên uống nước: tuy không toát nhiều mồ hôi khi bơi nhưng cơ thể lại buồn đi tiểu nhiều hơn dẫn đến mất nước. Vì vậy, hãy chắc chắn uống 500 ml khoảng hai giờ trước khi tập luyện và đặt 1 chai nước ở cạnh hồ bơi để uống bên trong suốt buổi bơi.
đi bơi
Giữ nhịp thở đều đặn và liên tục khi bơi vì em nhỏ cần oxy

Trường hợp không nên đi bơi

– Người mẹ có biểu hiện động thai, doạ sinh non hoặc từng có tiền sử sảy thai, sinh non, tiểu đường và cao huyết áp.
– Tránh bơi ở thời điểm các tháng đầu và giai đoạn cuối thời kì mang thai, thời điểm an toàn là ba tháng giữa thời kỳ mang thai vì thai nhi đã bước vào giai đoạn ổn định.

Thời gian bên trong ngày thích hợp để đi bơi?

những bà bầu nên nhớ thời gian đi bơi tốt nhất là vào lúc chiều mát vì lúc này không khí vẫn còn ấm & cơ thể phụ nữ mang thai được điều hòa ổn định với môi trường.
Tuyệt đối tránh đi bơi vào lúc nắng gắt hay lúc sáng sớm vì lúc này sự chênh lệch nhiệt độ cơ thể & nhiệt độ bên ngoài có thể làm cho mẹ bầu cảm thấy chóng mặt và dễ sinh ra những bệnh cảm sốt…
đi bơi
Tuyệt đối tránh đi bơi vào lúc nắng gắt hay lúc sáng sớm

các điều cần chuẩn bị sau khi bơi

– Chuẩn bị sẵn 1 đôi dép chống trơn trượt khi đi bơi để dùng khi lên khỏi mặt nước, đi trên sàn bể bơi hay bên trong phòng thay đồ
– Vừa bơi xong, khi lên bờ, không cần mặc bộ đồ bơi bị ướt mà ngồi bất cứ chỗ nào vì vi khuẩn rất dễ phát triển & xâm nhập vào âm đạo thông qua môi trường ẩm ướt.
– Bổ sung thêm 1 lượng nước cho cơ thể để bù lại lượng nước mất đi
– Sau khi bơi nên đi tắm lại nhưng tuyệt đối không nên tắm hơi.
– Đi tiểu sau khi bơi để ngăn ngừa viêm âm đạo.
– nhỏ mắt sau khi bơi để ngăn chặn nhiễm trùng vi khuẩn.
Đọc thêm: sàng lọc trước sinh khi nào tốt nhất !

Thứ Ba, 29 tháng 12, 2020

Giải pháp phòng ngừa thai chết lưu người mang thai cần biết

 Thai lưu là tình trạng thai bị ngừng phát triển ngay từ khi còn ở trong bụng mẹ. Biến chứng này là nỗi mất mát to lớn đối với bà bầu. Nó không chỉ tác động đến sức khỏe thậm chí còn ảnh hưởng xấu đến tâm lý của mẹ.

Giải pháp phòng ngừa thai chết lưu bà bầu cần biết

Thai lưu là gì?

Thai lưu là tình trạng thai nhi chết bên trong bụng mẹ trước khi được sinh ra. Thông thường, thai chết lưu sẽ tồn tại trong buồng tử cung 48 giờ, sau đó mới xổ ra ngoài. Thai chết lưu dễ nhầm với sảy thai do đều là tình trạng thai chết trong bụng mẹ. Tuy nhiên, chúng có cách phân biệt dựa vào độ tuổi của thai.
Nếu thai chết sau tuần thứ 20 của thai kỳ thì gọi là thai chết lưu. Còn thai chết trước tuần thứ 20 của thai kỳ thì gọi là sảy thai. Hầu hết phụ nữ nếu đã từng bị lưu thai một lần thì ở lần có bầu tiếp theo, thai nhi sẽ khỏe mạnh hơn.

Triệu chứng của lưu thai

Khi mẹ đang mang bầu trên 20 tuần, nếu gặp các triệu chứng sau đây thì rất có thai đã chết lưu trong bụng mẹ:
  • Tim thai bất thường, không còn nghe thấy tim thai khi siêu âm
  • Tình trạng ốm nghén không còn, không còn thèm ăn như những tuần trước đó
  • Xuất huyết âm đạo
  • Bụng co cứng, cảm giác nặng nề
  • Bầu vú không còn căng cứng, ngực tự động tiết sữa non
  • Sốt cao, chóng mặt
  • Cử động thai bất thường, không còn thấy thai máy
  • Đau lưng gay gắt, bị chuột rút liên tục
  • Vỡ nước ối dù chưa có biểu hiện chuyển dạ
Khi có bất cứ biểu hiện bất thường nào kể trên, mẹ cần đi khám ngay để được xử lý kịp thời.
Thai chết lưu là tình trạng thai nhi chết khi còn trong bụng mẹ

Nguyên nhân tạo nên tình trạng thai chết lưu

Có rất nhiều nguyên nhân có khả năng gây tình trạng thai chết lưu bên trong bụng mẹ. Nguyên nhân có thể đến từ bố mẹ, đến từ chính thai nhi hoặc cũng có thể do yếu tố khác tác động. Hãy cùng điểm mặt những nguyên nhân tạo thai chết lưu dưới đây:

Về phía bố mẹ

  • phụ nữ có thai mắc hội chứng antiphospholipid
  • Bố hoặc mẹ có bất thường về nhiễm sắc thể
  • Bố hoặc mẹ bị giang mai
  • Mẹ bị nhiễm virus Rubella
  • Bất đồng nhóm máu giữa thai nhi & mẹ do yếu tố RH – & RH +, hoặc bất đồng nhóm máu giữa bố mẹ
  • Mẹ bị tiền sản giật
  • Tử cung của mẹ dị thường bẩm sinh
  • Mẹ bị cao huyết áp, đái tháo đường
  • Tiền sử gia đình có người bị các bệnh lý về đông máu như huyết khối, thuyên tắc phổi, viêm tĩnh mạch huyết khối
  • Mẹ tiếp xúc với hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu, carbon monoxide carbon monoxide. hội chứng edwards khi mang thai là gì ?

Về phía thai nhi

Khi mắc phải các vấn đề dưới đây, thai có nguy cơ cao bị chết lưu:
  • Rối loạn nhiễm sắc thể do gen di truyền hoặc bên trong quá trình thụ tinh, phát triển phôi có sự đột biến
  • Thai dị dạng như vô sọ, não úng thủy, phù rau thai
  • Bánh rau thai xơ hóa làm cho thai nhi không được cung cấp đủ oxy và dưỡng chất từ mẹ dẫn đến thai chết lưu
  • Trường hợp đa thai nhưng thai phát triển không đều có thể làm cho một thai hoặc tất cả thai bị chết lưu.
  • Suy dinh dưỡng bào thai: bên trong thai kì, nếu thai chậm phát triển quá mức cũng dễ bị chết lưu

Về phía phần phụ của bào thai

  • Lượng nước ối bất thường , quá ít hoặc quá nhiều cũng làm cho thai bị chết lưu
  • Nhau thai bị xơ hóa, bị bong khiến thai nhi không nhận đủ oxy & chất dinh dưỡng dẫn đến chết lưu
  • Dây rốn bị chèn ép, bị xoắn, bị rối & quấn vào cổ thai nhi làm cho thai chết lưu
Ngoài những nguyên nhân trên, cũng có không ít thai phụ mắc phải tình trạng thai chết lưu mà không rõ nguyên nhân.
Thông qua siêu âm có thể phát hiện thai có chết lưu hay không

những ai có nguy cơ bị thai lưu?

phụ nữ có thai nào cũng có nguy cơ bị thai chết lưu trong thời kỳ mang thai. Mặc dù, nếu mẹ là 1 trong các đối tượng dưới đây thì nguy cơ bị bệnh sẽ cao hơn.
những yếu tố làm tăng nguy cơ bị thai lưu gồm:
– có thai quá sớm, dưới 15 tuổi hoặc quá muộn, trên 35 tuổi
– mẹ bầu mang song thai hoặc đa thai
– Phụ nữ thường xuyên dùng rượu bia, thuốc lá bên trong khi có bầu
– Phụ nữ béo phì
– Phụ nữ đã có sẵn các bệnh nền trước khi mang thai như bệnh động kinh, cao huyết áp, tiểu đường…

Xử lý thai chết lưu như thế nào?

Nếu bạn thấy xuất hiện những bất thường & nghi ngờ thai chết lưu, hãy đến điều trị tại cơ sở y tế uy tín để được chẩn đoán chính xác & hỗ trợ chẩn đoán hiệu quả nhất.
những bác sỹ sẽ siêu âm hoặc dùng thiết bị cầm tay Doppler để kiểm tra nhịp tim của thai nhi. Nếu thai nhi đã chết thật thì sẽ đưa ra biện pháp xử lý tốt nhất. Trường hợp thai chết lưu nhưng không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của mẹ thì bác sĩ có thể để bạn chờ chuyển dạ tự nhiên hoặc dùng thuốc để gây nên chuyển dạ, đẩy thai ra ngoài. Lựa chọn phương pháp nào là do yêu cầu của phụ nữ có thai.
Nếu sức khỏe của mẹ có nguy cơ bị ảnh hưởng nghiêm trọng thì bác sĩ sẽ tiến hành lấy thai nhi ra càng sớm càng tốt. Thông thường sẽ dùng thuốc gây chuyển dạ, ít trường hợp thai được lấy ra bằng phương pháp mổ lấy thai.

Thai chết lưu có tác động đến lần sinh sau?

Có rất nhiều mẹ đã từng phải đối mặt với tình trạng thai chết lưu. Đây là cú sốc lớn, khiến họ đau buồn trong một thời gian dài. &Amp; thai chết lưu có tác động đến lần sinh sau hay không là câu hỏi mà nhiều bà bầu quan tâm.
bà bầu bị thai chết lưu cần nhiều sự quan tâm của các người thân
Thông thường, thai chết lưu ở lần có thai trước ít ảnh hưởng đến lần có thai sau. Nhiều chuyên gia còn cho rằng, nếu lần này thai bị chết lưu thì lần mang bầu sau, thai nhi của mẹ lại rất khỏe mạnh nên mẹ không nên lo lắng.
mặc dù vậy, người mang thai không được xem thường. Nếu đã từng bị thai lưu thì mẹ cần đặc biệt lưu ý ở lần có bầu tiếp theo. Hãy tham khảo ý kiến bác sỹ, thăm khám kỹ trước khi mang thai tiếp. &Amp; nếu đã có thai, hãy thăm khám chữa thường xuyên để kiểm tra sức khỏe của cả mẹ & thai nhi, đồng thời phát hiện sớm các bất thường để đưa ra phương pháp xử lý kịp thời, hiệu quả nhất.

biện pháp phòng tránh thai chết lưu

Thai lưu là một biến chứng sản khoa nguy hiểm, cướp đi sinh mạng bé nhỏ của thai nhi. Nó tác động lớn đến cuộc sống và tâm lý của mẹ sau này. Vì vậy, phụ nữ nên Bật mí những biện pháp phòng tránh thai chết lưu trước khi có thai để có các hiểu biết giúp mang đến 1 thời kì mang thai khỏe mạnh, thai nhi phát triển toàn diện, an toàn cho đến khi sinh ra.

Trước khi có thai

Khi có ý định sẽ mang thai, chị em nên đi điều trị sức khỏe sinh sản để phát hiện sớm và điều trị các vấn đề bất thường có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến thai nhi và sức khỏe của mẹ suốt quá trình mang bầu.
Nếu bạn đang mắc sẵn những bệnh lý nền như tiểu đường, cao huyết áp, hãy tuân thủ đúng theo chỉ dẫn của bác sỹ để kiểm soát bệnh tốt nhất, không để bệnh tạo hại đến thời kì mang thai.
Tốt nhất, hãy bổ sung đầy đủ vitamin, dưỡng chất, nhất là bổ sung đủ 400mg axit folic mỗi ngày trước khi có bầu khoảng 3 tháng, hoặc tối thiểu 1 tháng để giảm thiểu nguy cơ bị dị tật ống thần kinh ở thai nhi.
Nếu bạn đang bên trong tình trạng béo phì, hãy cố gắng giảm cân trước khi có thai vì béo phì có thể dẫn đến nhiều nguy cơ nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi.
bên trong thời kỳ mang thai
Để hạn chế tối đa nguy cơ thai chết lưu, phụ nữ mang thai cần:
  • Ẳn uống đủ chất, bổ sung đầy đủ dinh dưỡng để thai nhi phát triển toàn diện
  • Hãy ngừng hút thuốc & uống rượu bia vì chúng là tác nhân nguy hiểm đe dọa đến sức khỏe của cả hai mẹ con
  • Thăm điều trị thai thường xuyên để phát hiện bất thường sớm cũng như được bác sĩ tư vấn chế độ sinh hoạt, ăn uống thích hợp, đảm bảo 1 thai kỳ khỏe mạnh
  • Tự bảo vệ cơ thể khỏi những độc tố bên ngoài môi trường để hạn chế bị nhiễm trùng
  • Nếu có bất thường hãy đi chẩn đoán ngay để kịp thời xử lý những tình huống xấu
Để hạn chế tối đa nguy cơ bị thai lưu cũng như có 1 thời kì mang thai khỏe mạnh, an vui, phụ nữ có thai hãy áp dụng các giải pháp trên đây. Nó không chỉ bảo vệ mẹ mà còn giúp bảo vệ thai nhi toàn diện.

Tinh thần thai phụ suy sụp, cần làm gì?

Bất kể người phụ nữ nào gặp phải tình trạng thai chết lưu cùng đều đau lòng, suy sụp, tâm sinh lý bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Cuộc sống của phụ nữ mang thai bị xáo trộn rất nhiều sau biến chứng sản khoa ấy. Chính vì vậy, người chồng, người thân hay bạn bè nên giúp đỡ, an ủi để họ vượt qua giai đoạn khó khăn này.
Hãy tâm sự cùng họ, ở bên những lúc họ buồn. Hãy lấp đầy các khoảng thời gian rảnh rỗi bằng các hoạt động thư giãn hay những chuyến dã ngoại để giúp cải thiện tinh thần, giúp người phụ nữ vui vẻ, thoải mái và không nghĩ đến chuyện buồn xảy ra trước đó.
Khi tinh thần được cải thiện người phụ nữ sẽ tiếp tục bước tiếp với cuộc sống phía trước. Tinh thần thoải mái cũng giúp cho lần thụ thai tới dễ thành công hơn.

Thứ Hai, 28 tháng 12, 2020

Thiếu i ốt trong thời kì mang thai có những nguy hiểm gì ?

 Hàng năm, có không ít trẻ sơ sinh chào đời bị chậm phát triển trí tuệ do trong quá trình có thai mẹ không cung cấp đủ lượng i-ốt cần thiết. Đây là lời cảnh tình cho tất cả phụ nữ có thai. Cùng sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu chi tiết hơn nhé !

Thiếu i ốt trong thai kỳ có các nguy hiểm gì ?

I-ốt là gì?

I-ốt là 1 chất dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với sức khỏe. Cơ thể luôn cần i-ốt để có thể sản xuất đủ hormone tuyến giáp, hỗ trợ cơ thể phát triển ổn định, giúp các hoạt động của não, tim, xương, hệ miễn dịch & chuyển hóa của cả mẹ và thai nhi được diễn ra bình thường.
Thiếu i-ốt, sức khỏe của mẹ bị ảnh hưởng. Nghiêm trọng hơn, nó gây nên hại cho hệ thần kinh của bào thai. Hậu quả này kéo dài và khó cải thiện được.

Vai trò của i-ốt đối với thai nhi

bên trong quá trình phôi thai phát triển, tuyến giáp có vai trò quan trọng đối với sự phát triển tế bào não và tế bào thần kinh của thai nhi. Đặc biệt, không gì có thể thay thế được vai trò ấy nên i-ốt thật sự cần thiết & quan trọng từ giai đoạn hình thành phôi thai cho đến những năm tháng đầu đời sau khi bé được sinh ra.
I-ốt là nguyên tố giúp hình thành hormone tuyến giáp. Vì vậy, nếu thiếu i-ốt, thai nhi có thể mắc phải tình trạng suy giáp, giảm chuyển hóa của cơ thể và giảm khả năng phát triển của hệ thống thần kinh.
Thiếu i-ốt không chỉ ảnh hưởng đến tuyến giáp của mẹ mà còn gây hại cho thai nhi
Khi mang bầu, nếu người mang thai bị thiếu i-ốt có thể dẫn đến tiền sản giật, chảy máu nhiều sau khi sinh, bất thường ở bánh rau… những đứa trẻ được sinh ra ở các phụ nữ mang thai này có thể bị đần độn, nhẹ cân, kém phát triển trí tuệ. Ngoài ra, tình trạng cường giáp do thiếu i-ốt ở mẹ có thể tạo nên hậu quả nặng nề như tiền sản giật, sinh non, suy tim hoặc tạo nên sảy thai, dị tật thai nhi bẩm sinh…
I-ốt có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của bé, đặc biệt khi có bầu, nhu cầu i-ốt của mẹ tăng lên khoảng 50% nên người mang thai chú ý bổ sung đủ để thai nhi có thể phát triển tốt.

Mẹ cần bổ sung bao nhiêu i-ốt

Theo Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ, trong thai kì, hàm lượng i-ốt mẹ cần bổ sung mỗi ngày là 220mcg. Vì vậy, hãy cân đối khẩu mảng ăn, bổ sung thực phẩm giàu i-ốt để cung cấp đủ hàm lượng i-ốt cần thiết cho mẹ & thai nhi.

dấu hiệu phụ nữ có thai bị thiếu i-ốt

Khi bị thiếu hụt i-ốt, bà bầu sẽ mắc phải một vài dấu hiệu dưới đây:
– Sưng, đau cổ
– Gặp những vấn đề về tóc & da như rụng tóc kéo dài, da khô mẩn ngứa
– Tăng cân không kiểm soát
– Luôn cảm thấy uể oải & nhức nhối
– Nhạy cảm hơn với lạnh
– Trầm cảm và lo lắng
các dấu hiệu này cũng không quá điển hình cho tình trạng thiếu i-ốt mà nó có thể là biểu hiện của những bất thường khác về sức khỏe. Để biết chính xác tình trạng mà mình đang mắc phải, bà bầu nên đi chẩn đoán tại cơ sở y tế uy tín. Đo độ mờ da gáy ở tuần bao nhiêu của thai kì ?
Người mẹ bị thiếu i-ốt bên trong thời kì mang thai có thể tạo dị tật bẩm sinh cho thai nhi, sảy thai, sinh non

Thực phẩm dành cho phụ nữ có thai bị thiếu i-ốt

Khi được điều trị bị thiếu i-ốt, mẹ bầu nên bổ sung các thực phẩm giàu i-ốt để có thể cung cấp đủ i-ốt cho nhu cầu của cơ thể & đáp ứng đủ nhu cầu của thai nhi giúp nhỏ yêu lớn lên khỏe mạnh.
các thực phẩm mẹ nên bổ sung:
– Nên ăn thịt, trứng, rau củ (khoai tây, đậu trắng, táo) và các thực phẩm từ sữa
– Nên ăn bánh mì đóng gói vì chúng thường chứa hàm lượng i-ốt cao
– Nên ăn nhiều hải sản. Mặc dù vậy cần tránh 1 số loại cá như cá kiếm, cá chẽm… vì thịt của chúng có hàm lượng thủy ngân cao, tạo nên hại cho thai nhi
– Nên sử dụng muối có i-ốt bên trong các bữa ăn hằng ngày
– Nếu phụ nữ mang thai bị nghén không ăn được các thực phẩm nêu trên thì có thể bổ sung i-ốt qua các loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng. Tuy nhiên hãy tham khảo ý kiến bác sỹ xem các loại thuốc này có an toàn cho thai nhi hay không.

Bổ sung i-ốt bằng thực phẩm chức năng như thế nào là an toàn?

Hầu hết mẹ bầu không cung cấp đủ hàm lượng i-ốt cần thiết cho mẹ & thai nhi nếu chỉ thông qua chế độ ăn uống thông thường. Vì vậy, việc bổ sung i-ốt bằng thực phẩm chức năng là cần thiết.
Đa số các bác sỹ cho rằng thực phẩm chức năng bổ sung i-ốt là an toàn cho thai nhi nên phụ nữ có thai không cần phải lo lắng. Mặc dù, mẹ cần bổ sung đúng cách và đủ liều.
– bà bầu nên bổ sung khoảng 150mcg thực phẩm chức năng bổ sung i-ốt mỗi ngày
– Nếu người mang thai đã và đang bổ sung i-ốt do gặp những vấn đề về tuyến giáp từ trước khi có bầu thì hãy thông báo cho bác sĩ để đảm bảo hàm lượng cung cấp đủ
– Mẹ không nên ăn rong biển hoặc các thực phẩm bổ sung i-ốt từ rong biển vì bên trong các thực phẩm này chứa lượng i-ốt khác nhau và có khả năng chứa thủy ngân, tạo hại cho bé
– trong thai kì mẹ nên bổ sung vitamin prenatal vì chúng chứa i-ốt. Hoặc người mang thai có thể bổ sung kết hợp i-ốt và folate.
I-ốt là chất đóng vai trò quan trọng và cần bổ sung đủ trong suốt thai kì với hàm lượng đủ

Bổ sung quá nhiều i-ốt có tác hại gì?

I-ốt là rất cần thiết và cần bổ sung đầy đủ để đảm bảo cho sức khỏe của cả mẹ & thai nhi. Tuy nhiên, không phải cứ bổ sung càng nhiều càng tốt vì nếu bổ sung quá nhiều i-ốt có thể tạo nhiều biến chứng nguy hiểm.
Theo nhiều nghiên cứu, nếu phụ nữ mang thai bổ sung quá nhiều i-ốt có thể khiến em bé sau khi chào đời bị mắc chứng suy giáp bẩm sinh. Nếu không được khám kịp thời, bệnh lý này có thể tạo nên suy yếu thần kinh nhận thức ở trẻ.
Ngoài ra, nếu hấp thu quá nhiều i-ốt còn tạo ra những ảnh hưởng xấu như:
– Bướu cổ do tuyến giáp mở rộng 1 cách bất thường
– Cổ họng, miệng và dạ dày luôn có cảm giác nóng rát
– Viêm tuyến giáp, thậm chí gây nên ung thư tuyến giáp
– Sốt, tiêu chảy
– Buồn nôn, ói mửa do ăn nhiều i-ốt
– một vài trường hợp còn bị mạch yếu và hôn mê
Cách tốt nhất nên hỏi ý kiến bác sỹ về hàm lượng i-ốt mẹ nên bổ sung. Thăm chẩn đoán thai định kỳ để phát hiện sớm mẹ có đang thiếu hay thừa i-ốt hay không nhằm đưa ra giải pháp xử trí kịp thời, tránh hậu quả xấu.
Đọc thêm: xét nghiệm double test là gì ?

Thứ Bảy, 26 tháng 12, 2020

Điều bà bầu phải làm trong phát triển giác quan thai nhi

 Những việc mẹ bầu nên làm trong quá trình phát triển các giác quan thai nhi. 

Giai đoạn phát triển xúc giác

Bụng mẹ vừa là môi trường hoàn hảo để bé tìm tòi và học hỏi. Con luôn có thể cảm nhận được sự thay đổi tâm sinh lý của mẹ nên mẹ cần giữ cho những căng thẳng của mình ở mức thấp nhất có thể. Nếu công việc của mẹ đang làm quá bận rộn hoặc nặng nhọc, tốt hơn hết mẹ nên tìm giải pháp cho mình để ổn định cả thể chất lẫn tinh thần. Gợi ý cho mẹ về một khóa thiền hoặc hoạt động ngoài trời nhẹ nhàng thật sự rất hữu ích lúc này.
Mẹ có thể tham khảo bài luyện tập cho bé có phản xạ phát triển xúc giác tốt hơn thông qua massage bụng bầu. Thực hiện từ tuần thứ 12 của thai kỳ, mẹ bầu tự mình hoặc với sự giúp đỡ của ông bố tương lai thực hiện massage nhẹ nhàng bụng bầu.
  • Xoa nhẹ nhàng từ phía trước bụng dưới lên phía trên thành 1 vòng.
  • Dùng ngón tay cái ấn nhẹ, vuốt khắp bụng từ trên xuống dưới.
  • Có thể dùng hai ngón tay giả động tác đi bộ trên bụng hoặc massage với bóng gai lăn đều khắp bụng.
Lưu ý với các mẹ bầu có tiền sử sinh non, sảy thai thì không được massage trong 3 tháng đầu của thai kỳ và tháng cuối thai kỳ.
Mẹ có thể tham khảo bài luyện tập cho bé có phản xạ phát triển xúc giác tốt hơn thông qua massage bụng bầu. sàng lọc trước sinh là gì ?

Giai đoạn phát triển vị giác

Giai đoạn mang thai, mẹ thực sự đang phải ăn cho cả hai người và bé thì luôn bắt chước theo khẩu vị của mẹ. Bé thường có xu hướng thích ăn hoặc quen thuộc hơn với các món ăn mà mẹ thường xuyên ăn trong thai kỳ. Mẹ bầu nên tạo thói quen ăn uống ngon miệng, đa dạng khẩu vị để giúp con phát triển vị giác tốt nhất. Vì thế, một chế độ ăn lành mạnh là ưu tiên hàng đầu của mẹ. Tuy vậy, mẹ cũng đừng quá căng thẳng và gò ép bản thân nếu thực sự không thể ăn nổi một món nào đó được xem là tốt cho sức khỏe. Khi mang thai, mẹ kén ăn rau không có nghĩa là trẻ sau này không tập được thói quen ăn rau quả để khỏe mạnh.

Giai đoạn phát triển thính giác

Âm nhạc và giọng nói thực sự có tác động đến thai nhi. Tuy vậy, không có quá nhiều sự khác biệt giữa việc cho bé nghe nhạc giao hưởng thay vì nhạc rock. Chính vì vậy mẹ không phải quá gò ép bản thân bật nhạc Mozart hay một kênh tiếng nước ngoài cho bé nghe. Một chút giai điệu yêu thích của bạn để cải thiện tâm trạng đã là lựa chọn tốt nhất rồi.
Hàng ngày, mẹ bầu cũng nên dành thời gian nói chuyện với bé, đọc đồng dao hoặc hát các bài hát sẽ ru bé sau này, thai nhi có thể cảm nhận sự truyền cảm thông qua giọng điệu của mẹ. Đặc biệt, đối với giọng của các ông bố thường trầm hơn cũng dễ dàng giúp thai nhi tiếp nhận hơn ở tần số âm thanh thấp. Do đó ngoài việc mẹ bầu thủ thỉ với con thường xuyên hoặc cùng con nghe nhạc thì các ông bố tương lai cũng nên dành thời gian thủ thỉ, tương tác với bụng bầu của mẹ.

Giai đoạn phát triển thị giác

Bé trong bụng mẹ có thể cảm nhận sáng tối nếu mẹ tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Trong giai đoạn này, mẹ bầu nên thường xuyên tắm nắng sớm để hở bụng để bé nhận biết ánh sáng. Hoặc luyện tập cho bé sáng tối bằng cách dùng một miếng vải đen phủ kín trước bụng mẹ rồi lại bỏ ra, cứ lặp đi lặp lại nhiều lần.
Việc kích thích thị giác của bé có thể thực hiện khoảng 2 lần/tuần bằng việc luyện tập với đèn pin. Mẹ bầu dùng 1 đèn pin nhỏ chiếu sáng dí vào thành bụng vài giây sau đó tắt đi. Lặp lại vài lần thay đổi ở các vị trí khác nhau trên thành bụng. Tuy nhiên, việc kích thích bé bằng ánh sáng chớp tắt có thể khiến bé khó chịu hoặc hoảng loạn, khi đó bé sẽ phản ứng bằng cách đạp mạnh.

Giai đoạn phát triển khướu giác

Mặc dù sự phát triển khứu giác ở thai nhi gây tranh đối với các nhà khoa học và bác sĩ thế nhưng việc mẹ quan tâm đến vấn đề này cũng không bị xem là thừa thãi. Mẹ có thể tự thưởng cho mình một không gian phòng ngủ thơm mùi tinh dầu, vừa sảng khoái tinh thần và biết đâu lại giúp đánh thức khướu giác đang ngày một hoàn thiện của con yêu.
Mẹ có thể tự thưởng cho mình một không gian phòng ngủ thơm mùi tinh dầu
Sự phát triển các giác quan ở bé quả thật là một điều kỳ diệu. Hy vọng với những lời khuyên trên, mẹ sẽ biết cách chăm sóc cho sức khỏe của mình thật tốt để đảm bảo một môi trường lý tưởng cho con phát triển các giác quan một cách tốt nhất!
Đọc thêm: sàng lọc trước sinh là gì ? sàng lọc trước sinh khi nào chất lượng nhất ?

Chủ Nhật, 20 tháng 12, 2020

Cẩn trọng dùng thuốc chữa khớp với người mang thai

Người trong độ tuổi sinh đẻ, hay đang mang thai, cần thận trọng khi dùng thuốc điều trị các bệnh xương khớp.
Người trong độ tuổi sinh đẻ, hay đang mang thai, cần thận trọng khi dùng thuốc điều trị các bệnh xương khớp, bao gồm từ các thuốc thông thường đến các thuốc hiện đại, Chỉ dùng khi thật cần thiết theo chỉ định của thầy thuốc. sàng lọc trước sinh gentis sẽ cùng các mẹ tìm hiểu chi tiết hơn nhé !

Cẩn trọng dùng thuốc chữa khớp với người mang thai

Hiểu tác động của thuốc vào mỗi giai đoạn thai kỳ sẽ có cách dùng đúng, tránh các tác hại của thuốc khớp với thai.
Có 3 giai đoạn thai kỳ: 3 tháng đầu là quá trình hình thành các cơ quan (tim, thần kinh, tay chân); nếu thuốc cản trở làm sai lệch các quá trình này sẽ gây dị tật, quái thai. 3 tháng giữa là quá trình trưởng thành, hoàn thiện; thai ít nhạy cảm, ít bị thuốc gây hại; song lúc này vẫn có bộ phận tiếp tục biệt hóa (thần kinh, sinh dục bên ngoài); tác động của thuốc thì thường tập trung vào các bộ phận này. Ba tháng cuối, các bộ phận hình thành đủ nhưng chức năng hoạt động chưa hoàn thiện (chưa làm tốt việc chuyển hóa thải trừ); trong khi đó nhau thai đã mỏng đi, nhiều thuốc có thể thấm ồ ạt vào thai.
Thuốc trong các bệnh khớp (viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp) có tác dụng khác nhau lên các giai đoạn thai kỳ, gây ra các bất lợi ở mức khác nhau với thai.

Thuốc kháng viêm giảm đau

Các corticoid: không gây quái thai nhưng một số thấm qua nhau thai nhanh, ảnh hưởng xấu đến phát triển thai. Với thai phụ: gây tăng đường huyết, tăng huyết áp, nhiễm độc thai nghén. Khi thai phụ bị viêm khớp dạng thấp, không đáp ứng với các kháng viêm không steroid (NSAIDs) vẫn có thể dùng corticoid nhưng cần dùng prednisolon vì kháng viêm tốt, khó thấm qua nhau thai, ít hại thai; không nên dùng dexamethasol, bethamethasol vì thấm qua nhau thai nhanh, ảnh hưởng xấu đến phát triển thai.
Kháng viêm không steroid (NSAIDs): với thai: không gây quái thai. Trong 3 tháng đầu thai kỳ nếu cần thiết vẫn có thể dùng với liều thấp, chỉ trong thời gian ngắn. Với thai phụ: NSAIDs ức chế tổng hợp prostaglandin, kéo dài thời gian đông máu, gây băng huyết; cấm dùng cho thai phụ trong 3 tháng cuối thai kỳ, đặc biệt trước thời gian sinh. NSAIDs cũ (aspirin, ibuprofen, diclofenac), NSAIDs thế hệ mới (nimesulid, meloxicam, celecoxib) các dạng uống tiêm dùng ngoài đều có tác động như nhau với thai (tuy khác nhau mức độ) nên đều áp dụng quy định trên.
Riêng aspirin: tập trung ở nhau thai, có nồng độ gấp 4 lần ở máu mẹ. Dùng liều cao (1,5 - 4g/ngày) có nguy cơ gây chảy máu cho thai phụ và cho trẻ sơ sinh. Dùng gần ngày sinh, có nguy cơ gây băng huyết (vì kéo dài thời gian đông máu). Ở liều bình thường không gây ảnh hưởng nhưng ở liều cao sẽ gây quái thai. Gần đây có nghiên cứu thấy aspirin làm tăng tỉ lệ trẻ sinh ra bị dị tật, dùng kết hợp với ibufrofen tỉ lệ này càng cao. Để cẩn thận, không dùng aspririn (với liều điều trị thông thường), đặc biệt không nên dùng biệt dược chứa hỗn họp aspirin và ibupofen cho người có thai. Đo độ mờ da gáy ở tuần bao nhiêu ?

Thuốc cải thiện tình trạng bệnh

Nhóm thuốc này không chỉ làm giảm triệu chứng mà còn có cải thiện tình trạng bệnh. Chúng là các thuốc ức chế miễn dịch, giảm triệu chứng viêm, làm nhẹ các đợt tiến triển, ngưng sự hủy hoại bảo tồn chức năng khớp. Có 2 nhóm:
Nhóm ức chế miễn dịch thông thường: nhiều thuốc, khác về mức độ trên thai:
- Methotrexat, cyclophosphamid: gây quái thai, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thai. Cấm dùng trong suốt thai kỳ. Ở độ tuổi sinh đẻ phải thử chắc chắn không có thai, có biện pháp ngừa thai hữu hiệu mới dùng; ngừng dùng ít nhất 3 tháng mới được có thai.
- Leflunomid: gây tích lũy, dùng kéo dài sẽ gây quái thai; dùng trong cuối thai kỳ ảnh hưởng xấu đến trẻ sơ sinh. Thuốc bài tiết qua sữa ảnh hưởng xấu cho trẻ bú. Nếu có dùng thuốc thì phải nghỉ hai năm mới được có thai.
- Cephalosporin: không gây quái thai. Tuy nhiên với trẻ chậm phát triển trong tử cung hay sinh non, dù sinh ra bình thường vẫn tiềm ẩn khả năng bị bệnh. Không nên dùng trong suốt thời kỳ mang thai, nếu bắt buộc phải dùng vì không có thuốc thay thế thì chỉ được dùng với liều thấp 2 - 3,5mg/kg.
- D-Penicilamin: gây dị tật thai. Khi đang dùng thuốc mà lỡ có thai thì phải ngừng ngay vì tiếp tục dùng thuốc thì sẽ gây dị tật thai.
Nhóm ức chế miễn dịch sinh học: gồm nhiều kháng thể đơn dòng. Thí dụ: thuốc chống lại yếu tố gây viêm (TNF- ), khóa yếu tố gây miễn dịch TNF, tác dụng vào tế bào B ức chế miễn dịch, chống viêm như Rutiximat, Entanrecept Infliximats, Adalimumab. Thuốc gắn vào bề mặt các tế bào viêm ngăn chặn việc truyền tín hiệu viêm, ngăn chặn hoạt động của tế bào T sản xuất ra kháng thể như Abatacept. Thuốc ức chế Interleukin 6 (IL6) một phân tử truyền tín hiệu về viêm, đau như tocilizumab.
Nhóm thuốc này gây quái thai, ảnh hương xấu đến sự phát triển thai. Không dùng cho người có thai trong suốt thai kỳ. Nếu trước đó có dùng đơn lẻ hay dùng kết hợp với methotrexat thì phải ngừng thuốc một thời gian mới được có thai (với entanercep, influximat là 6 tháng với alinumab là 5 tháng). Người trong độ tuổi sinh đẻ phải thử chắc chắn không có thai, có biện pháp ngừa thai hữu hiệu mới dùng. Nếu khi đang dùng mà lỡ có thai thì phải ngừng dùng thuốc ngay, có thể không cần phải bỏ thai nhưng phải theo dõi thai cẩn thận bằng siêu âm xác định thai không bị dị tật.

Thuốc chống thoái hóa khớp

Thường dùng là glucosamin sulfat, hyaluronat sodium.
Glucosamin có ái lực đặc biệt với mô sụn, kích thích chọn lọc tế bào sụn bị hư hỏng sản xuất ra proteopolycan mà không tác dụng trên phần sụn còn lành lặn; ức chế các enzym tiêu hủy protein (collagenase, phospholinase, stromelysin ), giảm các gốc tự do gây phá hủy sụn khớp (suferoxid). Ngoài ra, còn tăng sản xuất cải thiện độ nhớt của hoạt dịch, giảm sự khô cứng khớp. Chúng vốn là các chất có trong cơ thể. Thuốc là chất chiết xuất hay tổng hợp bắt chước cơ thể, đưa vào cơ thể để bù đắp trong lúc thiếu, không gây hại cơ thể, không gây hại, không ảnh hưởng xấu sự phát triển thai.
Đọc thêm: xét nghiệm double test giúp tìm ra những bất thường gì khi mang thai?

Thứ Sáu, 18 tháng 12, 2020

Chẩn đoán mang thai ở trẻ vị thành niên

 Hiện nay trẻ vị thành niên mang thai là một vấn đề xã hội cần được các bậc phụ huynh cũng như người lớn quan tâm vì trong thực tế đa số các trường hợp này đều xảy ra ngoài ý muốn và ngày càng có xu hướng gia tăng.

Do đó, phải có những biện pháp chủ động ngăn ngừa vì chúng ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe và cuộc sống của trẻ vị thành niên. Cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu nhiều hơn trong bài viết sau ?

Chẩn đoán thai nghén ở trẻ vị thành niên

Khi đối diện với trường hợp trẻ vị thành niên mang thai, việc quyết định tiếp tục cho trẻ mang thai hay chấm dứt thai kỳ là một quyết định khá quan trọng và rất khó khăn đối với trẻ vị thành niên. Vì vậy, cần có sự tư vấn của nhân viên y tế và ý kiến của phụ huynh, người thân trong gia đình.

Yếu tố dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và nguy cơ

Trên thực tế, các yếu tố dẫn đến tình trạng trẻ vị thành niên mang thai ngoài ý muốn bao gồm: trẻ em thiếu hiểu biết về chu kỳ kinh nguyệt, cơ chế gây thụ thai, các biện pháp tránh thai...; trẻ em thiếu tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản; có quan hệ tình dục không chuẩn bị, không mong muốn; có quan hệ tình dục trước hôn nhân, thực hiện việc sống thử trước khi kết hôn... Trẻ vị thành niên mang thai có thể gặp những nguy cơ ảnh hưởng khi tiếp tục giữ lại thai để sinh đẻ và khi phá thai.
Nếu tiếp tục giữ lại thai để sinh đẻ thì phải hiểu rằng mang thai ở tuổi vị thành niên ảnh hưởng không tốt đến tình trạng sức khỏe, nguy cơ tử vong của người mẹ ở tuổi vị thành niên cao hơn so với các người mẹ sinh con ở tuổi trưởng thành; người mẹ rất dễ bị thiếu máu, tiền sản giật, sinh non, sảy thai, chuyển dạ đình trệ, bất tương xứng thai nhi và khung chậu; trong lúc sinh đẻ sẽ sinh khó, có thể phải can thiệp bằng các thủ thuật và phẫu thuật như đặt forceps, giác kéo, mổ lấy thai... Tỉ lệ tử vong của trẻ dưới 1 tuổi được sinh ra từ các người mẹ còn ở tuổi vị thành niên thường cao hơn so với các người mẹ sinh con ở tuổi trưởng thành; con của các người mẹ ở tuổi vị thành niên thường có tỉ lệ nhẹ cân, mắc bệnh tật và tử vong cao gấp nhiều lần so với con của các người mẹ ở tuổi trưởng thành. Về mặt kinh tế - xã hội, trẻ vị thành niên khi có thai phải gián đoạn việc học hành, chịu sự khó khăn kinh tế và không kiếm được việc làm sẽ dẫn trẻ vị thành niên đang mang thai vào con đường bế tắc; hạnh phúc gia đình có thể bị rạn nứt, nhiều trường hợp lâm vào hoàn cảnh éo le, ảnh hưởng nhiều đến tương lai của trẻ vị thành niên; tỉ lệ ly hôn từ đó cũng cao, dễ bị phân biệt đối xử; nếu trẻ vị thành viên có thai và làm mẹ sớm cũng có nguy cơ bị căng thẳng tinh thần và khủng hoảng tâm lý.
Nếu phá thai thì nguy cơ xấu ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của trẻ vị thành niên khá nhiều. Do trẻ bị mặc cảm, xấu hổ nên thường tìm kiếm đến các dịch vụ phá thai không an toàn; hơn nữa trẻ vị thành niên thường không biết các dấu hiệu để nhận biết và phát hiện thai nghén, không biết tìm đến cơ sở y tế sớm và thường để quá muộn dẫn tới phải phá thai to. Đồng thời do cơ thể của trẻ vị thành niên chưa phát triển hoàn chỉnh, tâm lý lại lo sợ nên thủ thuật phá thai cho trẻ thường xảy ra nhiều tai biến hơn ở người trưởng thành. Ngoài ra, những ảnh hưởng về mặt tâm lý sau khi phá thai ở tuổi vị thành niên có thể tác động rất nặng nề và kéo dài.

Chẩn đoán thai nghén ở trẻ vị thành niên

Thực tế việc khám để chẩn đoán thai nghén ở trẻ vị thành niên cũng được thực hiện qua các bước tuần tự như đối với những phụ nữ mang thai ở tuổi trưởng thành. Tuy nhiên trong những trường hợp trẻ vị thành niên không đồng ý cho thăm khám âm đạo và đặt dụng cụ mỏ vịt thì có thể chẩn đoán thai nghén căn cứ trên kết quả xét nghiệm nước tiểu và kỹ thuật siêu âm bụng; sau đó thực hiện khám âm đạo và đặt dụng cụ mỏ vịt nếu thấy cần thiết. Khi khám phải hỏi các vấn đề liên quan như có quan hệ tình dục, có bị chậm trễ kỳ kinh nguyệt, có biểu hiện triệu chứng mang thai hay không. Khám lâm sàng để phát hiện các triệu chứng ở vú như vú căng, quầng vú sẫm màu, có hạt màu nâu; khám âm đạo thấy cổ tử cung mềm, tím; khám tử cung thấy to, mềm. Về cận lâm sàng, cần thực hiện xét nghiệm phát hiện hCG (human chorionic gonadotropin) trong nước tiểu hoặc siêu âm. Việc chẩn đoán xác định phải căn cứ vào kết quả xét nghiệm hCG dương tính hoặc siêu âm thấy có hình ảnh thai nhi kết hợp với các triệu chứng lâm sàng.

Tư vấn xử trí trường hợp mang thai của trẻ vị thành niên

Khi gặp các trường hợp trẻ vị thành viên mang thai ngoài ý muốn, nhân viên y tế cần cung cấp thông tin đầy đủ về những nguy cơ khi trẻ tiếp tục mang thai để sinh đẻ hoặc phá bỏ thai nhằm giúp cho trẻ vị thành niên tự quyết định tiếp tục giữ thai hay chấm dứt thai nghén.
Đối với trẻ vị thành niên mang thai có quyết định chấm dứt thai kỳ, việc tư vấn trước khi phá thai phải bảo đảm đủ thời gian để tư vấn và giải thích những thắc mắc nếu có của trẻ vị thành niên; giải thích để trẻ vị thành niên yên tâm, giảm sự lo lắng và căng thẳng tinh thần; giải thích rõ các phương pháp phá thai, quá trình thực hiện việc phá thai; đồng thời hỗ trợ kỹ năng sống cho trẻ vị thành niên, giúp các em đối mặt với chính vấn đề của mình và tự lựa chọn giải pháp phù hợp; nếu trẻ vị thành niên chưa quyết định được, cần cho thêm thời gian để suy nghĩ; khuyến khích các em nên nói chuyện với cha mẹ, người thân hoặc người đáng tin cậy. Sau khi có quyết định phá thai, nên chuyển trẻ vị thành niên đến cơ sở y tế liên quan để phá thai an toàn và phù hợp nếu cơ sở y tế trẻ đến khám không có sẵn dịch vụ này. Trong trường hợp trẻ vị thành niên thay đổi quyết định, muốn giữ lại thai để sinh đẻ, cần chuyển trẻ vị thành niên mang thai đến cơ sở y tế có dịch vụ chăm sóc thai nghén. Sau khi phá thai, nhân viên y tế cũng phải tư vấn, giải thích về các dấu hiệu bình thường và bất thường có thể xảy ra, cách theo dõi và xử trí khi có các dấu hiệu bất thường sau phá thai; hướng dẫn các biện pháp tránh thai ngay sau khi phá thai; cung cấp bao cao su và tư vấn về biện pháp tránh thai khẩn cấp; đồng thời cần hỗ trợ và khuyến khích các em nên trao đổi với người bạn tình về hành vi tình dục, về các nguy cơ và các biện pháp bảo vệ; ngoài ra cũng cần lưu ý đề phòng trẻ vị thành niên bị suy sụp tinh thần hoặc khủng hoảng tâm lý sau khi phá thai.
Đối với trẻ vị thành niên mang thai có quyết định tiếp tục giữ lại thai để sinh đẻ, cần hướng dẫn trẻ đến cơ sở y tế có dịch vụ chăm sóc thai nghén vì tình trạng thai nghén ở trẻ vị thành niên thường có nhiều nguy cơ hơn người trưởng thành, đặc biệt khi trẻ dưới 16 tuổi. Vì vậy, nhân viên y tế cần hướng dẫn các cách để phát hiện sớm dấu hiệu bất thường cũng như phòng ngừa nguy cơ có thể xảy ra, tư vấn về chế độ dinh dưỡng hợp lý cần thiết. Các vấn đề cần lưu ý khi tư vấn trước sinh cho trẻ vị thành niên mang thai và bạn tình là nên sử dụng bao cao su để phòng ngừa các bệnh nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục; nhân viên y tế có thể giúp trẻ vị thành niên xây dựng kế hoạch sinh đẻ, xác định người hỗ trợ thể chất và tinh thần trong khi sinh đẻ; cần tổ chức và khuyến khích trẻ vị thành niên, người hỗ trợ tham gia các lớp chăm sóc sức khỏe khi mang thai. Trong lúc sinh đẻ, việc tư vấn cần lưu ý là hạn chế để trẻ vị thành niên một mình, đặc biệt trong giai đoạn chuyển dạ tích cực; giải thích những gì đang và sẽ xảy ra để giúp trẻ giảm bớt căng thẳng tinh thần, giảm đau và tăng khả năng chịu đựng; quá trình chuyển dạ nên có mặt cha mẹ, người thân trong gia đình hoặc người hỗ trợ cuộc sinh đẻ mà trẻ vị thành niên đã lựa chọn để tham gia chăm sóc và hỗ trợ tinh thần cho trẻ. Khi hỗ trợ cho trẻ vị thành niên mang thai trong quá trình sinh đẻ, nhân viên y tế cần có thái độ kiên nhẫn, hiểu biết, chú ý giải thích, thể hiện sự thương yêu và chăm sóc; cần đáp ứng các nhu cầu đặc biệt và có thể khác nhau của mỗi trẻ vị thành niên mang thai nhằm hỗ trợ trẻ chịu đựng và vượt qua quá trình chuyển dạ.
Trong giai đoạn chuyển dạ tích cực, các cơn co tử cung khá mạnh và nhanh có thể làm cho trẻ vị thành niên mang thai hoảng sợ, vì vậy nên chuyện trò với trẻ trong khi sinh để giảm thiểu sự căng thẳng tinh thần, sợ hãi và có hợp tác tốt hơn. Sau khi sinh, việc tư vấn cần lưu ý rằng trẻ vị thành niên sau khi sinh con đã trở thành người mẹ nhưng vẫn đang ở tuổi chưa trưởng thành nên chưa đủ kiến thức và điều kiện cần thiết để làm mẹ; vì vậy nhân viên y tế phải tận dụng tất cả cơ hội để hướng dẫn bà mẹ là trẻ vị thành niên cách chăm sóc bé sơ sinh, duy trì tình cảm giữa mẹ và bé; lưu ý những sự buồn chán, hiện tượng trầm cảm thường xuất hiện ở nhiều người mẹ sau khi sinh có thể xảy ra và càng trở nên nặng nề hơn đối với trẻ vị thành niên sinh con, do đó nhân viên y tế cần tiếp tục theo dõi và có kế hoạch thăm người mẹ là trẻ vị thành niên tại nhà.
Đọc thêm: sàng lọc trước sinh là gì ? Bảng giá xét nghiệm nipt tại gentis ?

Phòng ngừa và đẩy lùi viêm đường tiết niệu khi mang bầu

 Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là bệnh lý hay gặp ở người phụ nữ, đặc biệt hay gặp ở phụ nữ mang thai. Đôi lúc nhiễm khuẩn đường tiết niệu xảy ra âm thầm...Vì vậy hãy cùng sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu ngay các nguyên nhân và cách phòng ngừa căn bệnh này khi mang thai nhé !

Phòng ngừa và đẩy lùi viêm đường tiết niệu khi mang thai

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là bệnh lý hay gặp ở người phụ nữ, đặc biệt hay gặp ở phụ nữ mang thai. Đôi lúc nhiễm khuẩn đường tiết niệu xảy ra âm thầm, lặng lẽ không có triệu chứng rõ ràng nhưng đa số đều có biểu hiện lên chức năng tiểu tiện tùy theo vị trí nào của hệ tiết niệu như viêm bàng quang, viêm đài bể thận, viêm thận một bên hoặc hai bên. Các ổ nhiễm khuẩn có thể phát hiện sớm trước lúc mang thai hoặc đồng thời song song trong suốt thai kỳ.

Nguyên nhân gây bệnh

Thời kỳ mang thai nhất là trong 3 tháng cuối, tử cung thường nghiêng sang phải sẽ đè ép vào niệu quản và thận phải nên dễ gây ứ nước thận và viêm thận. Hơn nữa, trong thời kỳ có thai, sự thay đổi về sinh lý nội tiết như dưới tác dụng của progesterone khi mang thai sẽ làm nhu động ruột, nhu động niệu quản giảm nên thai phụ hay bị táo bón và ứ đọng nước tiểu hơn. Hoặc trong thời kỳ hậu sản, một số sản phụ thường bí tiểu do cuộc đẻ gây ra như chấn thương đường sinh dục dưới, do thủ thuật Forceps, giác hút, đại kéo thai. Hoặc dùng thông tiểu trước, trong và sau sinh không đảm bảo vô khuẩn.

Điều trị triệt để khi bị viêm tiết niệu để không nguy hiểm khi mang thai.

Ảnh hưởng đối với thai kỳ

Tùy vị trí bị nhiễm khuẩn (bàng quang, niệu quản hay bể thận) mà có sự ảnh hưởng khác nhau đến thai kỳ: Khoảng 25% các trường hợp nhiễm khuẩn tiết niệu không có triệu chứng sẽ dẫn đến nhiễm khuẩn tiết niệu có triệu chứng. Một số trường hợp có thể dẫn đến động thai, sẩy thai đặc biệt vào những tháng đầu tiên của thời kỳ mang thai. Nếu viêm thận - bể thận sẽ ảnh hưởng nặng nề hơn thường dẫn đến đẻ non, thai chết trong tử cung nếu chẩn đoán muộn và điều trị không tích cực.

Cảnh giác viêm bể thận trong thai kỳ

Đây là hình thái nặng của nhiễm khuẩn đường tiết niệu đối với thai kỳ hay gặp vào 3 tháng cuối của thai kỳ, nguyên nhân hay gặp là do nhiễm khuẩn tiết niệu từ dưới ngược dòng lên trên (theo niệu quản). Bệnh xuất hiện đột ngột trên một thai phụ bình thường hoặc ở thai phụ đã bị viêm niệu đạo hoặc viêm bàng quang trước đó với triệu chứng như: tiểu buốt, tiểu khó, tiểu máu; sốt cao (có thể tới 40oC, rét run; đau một bên hông hoặc hai bên (lúc khám); kém ăn hoặc chán ăn; buồn nôn, hay nôn mửa. Xét nghiệm nước tiểu có nhiều vi khuẩn, bạch cầu, mủ... Nếu cấy máu có thể gặp 15% trường hợp có nhiễm khuẩn máu.

Đừng để viêm thận - bể thận mạn tính

Nếu thai phụ có tiền sử bị viêm tiết niệu (niệu đạo, viêm bàng quang hoặc viêm thận - bể thận) cấp tính cần điều trị triệt để. Vì triệu chứng viêm thận - bể thận thường âm thầm chỉ biểu lộ suy chức năng thận (suy thận) lúc bệnh quá nặng.
Trường hợp chức năng thận còn tốt, huyết áp còn trong giới hạn bình thường thì thai vẫn phát triển bình thường. Điều trị như đối với viêm thận cấp tính nhưng cần chú ý theo dõi kỹ về chức năng thận. Đôi khi có thể kết hợp chạy thận nhân tạo nếu đủ điều kiện và đúng chỉ định. Nói chung nếu suy thận thì tiên lượng cho mẹ và thai thường xấu.

Chú ý trong phòng ngừa và điều trị

Cần chẩn đoán sớm và phải điều trị tích cực các trường hợp nhiễm khuẩn tiết niệu trong thai kỳ để tránh các biến chứng xấu có hại cho cả mẹ và thai nhi. Vì vậy, thai phụ cần định kỳ khám thai và xét nghiệm nước tiểu nếu có biểu hiện bất thường. Ngoài ra, trong quá trình khám và xử trí cần tránh các yếu tố thuận lợi gây nên nhiễm khuẩn tiết niệu như sang chấn sản khoa, cần hạn chế thông tiểu nếu thấy chưa cần thiết; cần điều trị viêm âm hộ, âm đạo, cổ tử cung trong quá trình thai nghén để phòng lây nhiễm sang đường tiết niệu. Nhớ uống nhiều nước 1,5 - 2 lít/ngày để phòng sỏi tiết niệu.
Khi phát hiện thai phụ bị viêm thận - bể thận thì cần phải nhập viện để điều trị. Bao gồm: nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường; Truyền dịch và theo dõi lượng nước tiểu để đánh giá chức năng thận và phát hiện sớm hình thái nhiễm khuẩn tiết niệu lan tỏa. Theo dõi thêm về các chỉ số huyết áp, mạch, nhiệt độ. Dùng kháng sinh có kháng phổ rộng... hoặc có thể dùng phối hợp các kháng sinh. Theo dõi kỹ trong 2 ngày đầu điều trị, nếu các triệu chứng lâm sàng nói trên giảm hoặc biến mất cần tiếp tục điều trị thêm cho đến 10 ngày. Nếu sau 2 ngày theo dõi (mặc dù đã dùng kháng sinh tích cực) vẫn không thuyên giảm về triệu chứng, cần phải đổi kháng sinh dựa theo kết quả kháng sinh đồ.
Tham khảo thêm: Đo độ mờ da gáy khi nào ? xét nghiệm double test là gì ?

Thứ Năm, 17 tháng 12, 2020

Những chú ý khi mẹ bầu cho con bú lúc mang thai

Sữa mẹ là thức ăn hoàn chỉnh nhất, thích hợp nhất đối với trẻ nhỏ mà không có một loại thực phẩm nào có thể thay thế được.
Tuy nhiên, với những trường hợp trẻ đang bú mà người mẹ mang thai thì người mẹ gặp khó khăn gì khi nuôi con và cần làm gì để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ, trẻ và thai nhi? 

Những chú ý khi mẹ bầu cho con bú lúc mang thai

Trong thời gian cho con bú mà người mẹ mang thai thì cần làm gì?

Sau khi sinh con và trong thời gian cho con bú, người mẹ nếu có quan hệ vợ chồng thì khả năng mang thai là rất cao. Thông thường sau 6 tuần hậu sản, người phụ nữ đã phục hồi về cơ quan sinh dục và có thể quan hệ vợ chồng trở lại. Người mẹ cho con bú có thời gian rụng trứng và có kinh nguyệt trở lại sau khoảng từ 4-6 tháng, những mẹ không cho con bú có thời gian rụng trứng và có kinh nguyệt trở lại sớm hơn khoảng từ 6-10 tuần. Trong khi bà mẹ cho con bú mà có thai thì người mẹ vẫn nên tiếp tục cho con bú, thậm chí một số bà mẹ vẫn cho con bú đến khi sinh trẻ thứ hai (cho con bú song song). Do đó, người mẹ cần phải ăn uống nhiều hơn, tốt hơn vì phải đảm bảo đủ dinh dưỡng cho mẹ, cho con và cho thai nhi.
Giai đoạn đầu có thai, bà mẹ thường bị nghén, thời gian nghén mất từ 1-3 tháng, những tháng sau thai to gây chèn ép cho nên bà mẹ ăn uống nhiều và ngày càng tăng lên là khó khăn và khiến cơ thể mẹ quá mệt mỏi. Vì vậy, thời gian cho con bú đến khi nào thì cai sữa tốt nhất cần phải cân nhắc kỹ lưỡng để tốt cho sức khỏe của mẹ, cho con và cho thai nhi.
Bà mẹ cho con bú song song cần bổ sung đầy đủ dinh dưỡng để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và con.
Việc mang thai khiến người mẹ mệt mỏi, nhất là giai đoạn nghén, thay đổi hormon, ăn uống kém có thể dẫn đến mất sữa mà nếu chưa mất thì đôi khi cũng phải cai sữa (cần tư vấn của bác sĩ sản khoa khi khám thai) vì động tác cho con bú sẽ tạo ra các kích thích, làm co bóp tử cung dẫn đến nguy cơ sẩy thai. Người thiệt thòi nhất ở đây rõ ràng là đứa con đầu lòng bởi vai trò của sữa mẹ đối với trẻ nhỏ. Việc mang thai lại quá sớm còn gây ra một số vấn đề như tăng khả năng sẩy thai, sinh non, làm người mẹ mệt mỏi nhiều. Những người đã trải qua thai kỳ có bệnh lý tăng huyết áp thai kỳ (tiền sản giật), đái tháo đường thai kỳ... sẽ có nguy cơ tái phát và diễn tiến nặng hơn. sàng lọc trước sinh và những điều cần biết.
Việc cai sữa sớm là rất nguy hiểm cho trẻ, vì vậy nếu mẹ đang mang thai vẫn nên tiếp tục cho con bú kéo dài ít nhất là đến thời kỳ trẻ ăn bổ sung tốt. Nếu mẹ cần phải cai sữa trẻ thì nên cai sữa từ từ. Giảm số lần bú trong ngày. Cai sữa đột ngột có thể gây ra sang chấn tinh thần làm cho trẻ không chịu ăn và dễ mắc bệnh.

Bà mẹ cho con bú song song gặp khó khăn gì?

Ảnh hưởng đến thai nhi: Mỗi khi mẹ cho con bú cơ thể sẽ tiết ra prolactin. Lúc này sữa sẽ được sản xuất và tích trữ trong các nang sữa, nếu hàm lượng prolactin quá thấp, nguồn sữa mẹ sẽ giảm. Oxytocin được giải phóng khi em bé bắt đầu hút và kéo núm vú vào miệng; nó làm co bóp các cơ quanh nang, đẩy sữa ra khỏi nang, đi vào các ống dẫn sữa và di chuyển tới núm vú rồi vào miệng bé; làm co cơ tử cung trong và sau khi sinh, giúp cơ quan này thu nhỏ lại về kích thước ban đầu, hạn chế xuất huyết sau sinh. Nhưng với hầu hết phụ nữ, các cơn co thắt này thường không gây ra bất cứ vấn đề gì. Chỉ những phụ nữ có tiền sử chuyển dạ sớm hay sẩy thai hoặc tăng cân ít trong suốt thời kỳ mang thai hay từng bị chảy máu mới nên cân nhắc việc có cho bé lớn bú tiếp hay không.

Trẻ bú cả sữa non

Khi thai được 5-6 tháng (quý 2 của thai kỳ) tuyến vú bắt đầu tạo sữa non. Sữa này có màu vàng, đặc dính, rất giàu chất dinh dưỡng và các kháng thể. Điều này khiến mùi vị cũng như lượng sữa tiết ra từ vú mẹ sẽ có những thay đổi nhất định. Trẻ được bú mẹ sẽ bú sữa non, mẹ không nên lo lắng rằng nguồn sữa non có thể bị cạn, bởi vì cơ thể mẹ sẽ tiếp tục tiết ra loại sữa non cho đến khi em bé ở trong bụng mẹ chào đời.

Chất lượng, số lượng sữa có thể thay đổi

Phụ nữ mang thai khi cho con bú sẽ làm thay đổi nội tiết tố bên trong cơ thể khiến nguồn sữa mẹ bớt thơm ngon làm trẻ không thích thú. Đồng thời, khi mang thai mẹ nào bị ốm nghén sẽ thường ăn ít, chán ăn nên cơ thể không được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng sữa mẹ. Sữa không còn ngon ngọt như ban đầu khiến trẻ bú ít hoặc bỏ bú. Vì vậy, trong thời gian cho con bú người mẹ cần ăn uống đầy đủ, hợp lý, thực hiện duy trì nguồn sữa mẹ và chất lượng nguồn sữa cho con bú.

Biện pháp khắc phục thế nào?

Để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và con, với bà mẹ khỏe mạnh bình thường, sau cuộc sinh đẻ lần thứ nhất nếu muốn mang thai lần thứ hai thì nên cách thời gian ít nhất 2 năm, nhằm đảm bảo sức khỏe và tinh thần tốt cho người mẹ, đồng thời có thời gian để chăm sóc và nuôi dưỡng tốt cho đứa con của mình. Là người phụ nữ, ai chẳng muốn con mình phát triển tốt cả thể thể lực, tầm vóc và trí tuệ.
Để đạt được điều đó, mỗi người mẹ hãy trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về dinh dưỡng như: chăm sóc bà mẹ có thai, nuôi con bằng sữa mẹ, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng... Từ kiến thức đó, khi bà mẹ có thai và nuôi con nhỏ mới có thực hành tốt trong nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ.
Đọc thêm: double test là gì ? hội chứng edward là gì ?

Dung dịch vệ sinh trong khi mang thai cần lưu ý những gì

 Quá trình mang thai có rất nhiều sự thay đổi về thể chất đặc biệt là vùng nhạy cảm. Đối với các bà bầu, việc tiếp tục sử dụng dung dịch vệ sinh phụ nữ có cần thiết không và nếu có thì có chú ý nào không? cùng sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu nhé !

Dùng dung dịch vệ sinh khi mang thai cần lưu ý gì 

Đối với các bà bầu, quá trình mang thai có rất nhiều sự thay đổi về thể chất đặc biệt là vùng nhạy cảm. Đúng là giai đoạn này thì các chị em phụ nữ sẽ không còn kinh nguyệt đều đặn mỗi tháng như trước nữa. Phải sau khi sinh thì kinh nguyệt mới trở lại. Trong thời gian này, dịch trắng lại tiết ra nhiều hơn khiến âm đạo ẩm ướt và có mùi hôi. Đặc biệt có khoảng 30% phụ nữ bị ra máu vô hại trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Vì thế nguy cơ bị nhiễm nấm và viêm âm đạo sẽ cao hơn.
Hơn nữa, ở những tháng cuối cùng của thai kì quá trình tiết hormone relaxin còn làm cho các dây chằng giãn rộng hơn khiến âm đạo sậm màu, bị kéo dài và mở rộng hơn. Điều này có thể vẫn tồn tại và tiếp tục cả thời gian sau khi sinh nở sẽ ảnh hưởng phần nào tới đời sống “chăn gối” của các cặp vợ chồng.
Bạn cũng giống như nhiều bà mẹ khác, thường có tâm lý lo lắng sợ làm ảnh hưởng tới sức khỏe của thai nhi nên không dám sử dụng các loại hóa mỹ phẩm kể cả những dung dịch vệ sinh cá nhân. Thế nhưng, chỉ rửa vùng kín với nước sạch có thể vẫn chưa đủ. Các loại dung dịch vệ sinh phụ được ra đời giúp hỗ trợ chăm sóc sức khỏe vùng sinh sản của các chị em phụ nữ. Đa phần các loại đều có công dụng làm sạch vùng kín, một số loại nước rửa phụ khoa khác còn giúp khử mùi hôi, dưỡng da, cân bằng pH âm đạo và ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh phụ khoa. Vì thế, điều này hoàn toàn có lợi cho sức khỏe của bà bầu. Vấn đề chỉ là bạn tìm mua được sản phẩm dung dịch vệ sinh tốt và phù hợp với mình. xét nghiệm sàng lọc trước sinh bao nhiêu tiền ?
Trên thị trường hiện nay, có nhiều dòng sản phẩm vệ sinh phụ nữ khác nhau. Để chọn được sản phẩm tốt và phù hợp với mình, bạn nên tham khảo kỹ thông tin từ nhân viên tư vấn bán hàng và những chuyên viên y tế am hiểu sâu sức khỏe sinh sản. Từ đó biết được thành phần, cách sử dụng cụ thể và có những lưu ý gì đặc biệt trong quá trình sử dụng để tránh được những kích ứng không mong muốn.
Một nguyên tắc bắt buộc trong việc chăm sóc vùng kín khi mang thai đó là thường xuyên rửa sạch cảm môi âm hộ và âm đạo để hạn chế vi khuẩn tích tụ và tránh nguy cơ nhiễm trùng. (ảnh nguồn BioMedico)

Một số gợi ý chọn dung dịch vệ sinh an toàn như:

- Trong các loại nước rửa phụ khoa nên có thành phần là không kích ứng để cân bằng độ pH ở khu vực âm đạo.
- Bà bầu nên chọn lựa dung dịch vệ sinh phụ nữ có thành phần dịu nhẹ và an toàn được nhiều chuyên gia sản khoa khuyên dùng.
- Không nên chọn những sản phẩm có chứa kim loại nặng vì những thành phần này có thể tiêu diệt cả lợi khuẩn tại vùng kín.
- Nên chọn sản phẩm có thể giúp dưỡng da và hạn chế tác động lão hóa tại vùng kín.

Cách chăm sóc và vệ sinh vùng kín đúng cách khi mang bầu:

- Rửa vùng kín 1 -2 lần mỗi ngày, rửa từ trước ra sau, không thụt rửa sâu, không ngâm mình trong chậu.
- Nếu bị ngứa có thể vệ sinh vùng kín với một vài loại thảo dược thiên nhiên như: lá khế, nước trà xanh.
- Lau khô vùng kín với khăn bông mềm sau khi tắm và mặc quần áo có chất liệu co giãn và thoáng mát
- Hạn chế việc “yêu ” trong thời gian mang bầu, chọn vị trí yêu thoải mái để giảm tránh áp lực lên bụng và ngực của bà bầu.
- Thường xuyên khám phụ khoa định kỳ để đảm sức khỏe cơ quan sinh sản của mẹ bầu ổn định trong suốt thai kỳ cho đến ngày sinh nở.
Đọc thêm: sàng lọc trước sinh khi nào chính xác nhất ?