Thứ Tư, 16 tháng 12, 2020

Nuôi con khỏe mạnh từ trong bụng mẹ khi có bầu

 Các nghiên cứu khoa học cho thấy tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng của bà mẹ có tác động trực tiếp đến con từ khi còn là bào thai đến khi trẻ trưởng thành.

Chế độ dinh dưỡng, vận động, nghỉ ngơi hợp lý, đầy đủ sẽ giúp thai nhi phát triển tối ưu, bà mẹ đủ sức khỏe để sinh con, nuôi dưỡng và chăm sóc con. Cùng tìm hiểu chi tiết hơn cùng sàng lọc trước sinh gentis nhé !

Nuôi con khỏe mạnh từ trong bụng mẹ khi mang thai

Nhiều hoạt động, nhiều chương trình hỗ trợ chăm sóc sức khỏe người dân nói chung và phụ nữ tuổi sinh đẻ, bà bầu nói riêng, đem lại nhiều kết quả. Ngày nay, mặc dù kiến thức dinh dưỡng đã được các thai phụ quan tâm, mặc dù tình trạng thiếu năng lượng, thiếu vi chất vẫn còn phổ biến & đây là nguyên nhân chính dẫn đến trẻ sơ sinh có cân nặng thấp.
các yếu tố nguy cơ của tình trạng trẻ sơ sinh có cân nặng thấp bao gồm tình trạng dinh dưỡng kém của bà mẹ trước và bên trong khi mang thai; tuổi quá trẻ khi sinh con và kết hôn, đặc biệt là sinh con dưới 23 tuổi; khoảng cách giữa những lần sinh ngắn, dưới 2 năm; bà mẹ lao động nặng quá mức trong thời gian có bầu và tăng cân không đủ bên trong thời gian mang thai.
Thời kỳ trẻ còn bên trong bào thai, dinh dưỡng của trẻ phụ thuộc vào dinh dưỡng của mẹ. Nguồn dinh dưỡng từ mẹ sẽ theo máu qua nhau thai đến cung cấp cho con. Dinh dưỡng đầy đủ sẽ giúp mẹ có sức đề kháng tốt tránh mắc bệnh, đủ sức để sinh con, mau phục hồi sức khỏe sau sinh, có đủ sữa cho con bú.
Mẹ được dinh dưỡng tốt từ trước và bên trong khi có bầu giúp con không bị suy sinh dưỡng bào thai, suy thai, chậm phát triển tâm thần, vận động.
Nuôi trẻ khỏe mạnh từ trong bụng mẹ

Đảm bảo năng lượng & các chất dinh dưỡng chính

Nhu cầu năng lượng
Nhu cầu năng lượng trung bình ở phụ nữ 2.200 kcal/ngày. Phụ nữ có thai trong 3 tháng giữa cần tăng nhu cầu năng lượng thêm 360 kcal/ngày, 3 tháng cuối cần thêm 475 kcal/ngày. Cung cấp đủ nhu cầu năng lượng trong quá trình mang bầu để đảm bảo tăng cân cho bà mẹ
Tốc độ tăng cân nên duy trì ở mức 0,4kg/tuần bên trong ba tháng giữa & ba tháng cuối thời kỳ mang thai đối với phụ nữ có cân nặng bình thường trước khi mang bầu, tăng 0,5kg/tuần đối với phụ nữ có cân nặng thấp & 0,3kg/tuần đối với phụ nữ thừa cân.
Chất đạm: Chất đạm cần thiết để xây dựng bào thai, nhau thai, mô cơ thể mẹ. Nên ăn những thực phẩm giàu chất đạm như thịt cá, trứng, sữa, các loại đậu.
Chất béo: Chất béo cần thiết cho xây dựng màng tế bào & hệ thống thần kinh của thai nhi, cung cấp năng lượng và giúp hấp thu những vitamin tan bên trong dầu cho mẹ. Bà bầu cần lipid ở mức cao hơn bình thường
Nên sử dụng cả acid béo no & không no. Acid béo no (có nhiều trong mỡ động vật, dầu dừa, dầu cọ) nhưng không nên sử dụng quá 10% năng lượng khẩu vùng. Tăng cường dùng dầu thực vật (dầu nành, dầu đậu phộng, dầu mè, mỡ cá) để cung cấp nhiều acid béo không no.

Đảm bảo vitamin và các khoáng chất

Nhu cầu của nhiều vitamin và khoáng chất tăng lên khi người mang thai.
Canxi
- Canxi cần cho thai nhi xây dựng bộ xương và tạo răng. Nhu cầu canxi hàng ngày ở phụ nữ mang thai cần tăng thêm 300mg/ngày đạt 1.000mg/ ngày
- Thực phẩm chứa nhiều canxi như sữa & các sản phẩm từ sữa, cá, đậu, rau xanh. Sữa và các sản phẩm từ sữa như sữa chua, phomai, kem là nguồn cung cấp canxi tốt cho cơ thể
Acid folic
- Acid folic cần thiết cho sự phát triển bình thường của cơ thể. Thiếu acid folic ở người mang thai dễ gây nên ra thiếu máu dinh dưỡng đại hồng cầu và tạo nên dị tật ống thần kinh ở thai nhi.
- Acid folic có nhiều bên trong những loại rau có lá, bắp cải, măng tây, bông cải xanh và trắng, cam, chuối, thận, trứng
- Nhu cầu acid folic ở phụ nữ mang thai cần cao hơn bình thường: 600µg/ngày.
- hiện giờ, viên bổ sung acid folic cho phụ nữ mang thai 400µg/ngày được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Cần lưu ý phải uống bổ sung sớm ngay khi phát hiện mang bầu & liên tục đến tuần thứ 12.
Vitamin A
- Cơ thể mẹ cần có 1 lượng vitamin A dự trữ đủ để cung cấp cho con & tăng sức đề kháng cho mẹ. Nhu cầu vitamin A của bà bầu cao hơn bình thường, 800µg/ngày. Mặc dù vậy nếu bà bầu tiêu thụ quá nhiều vitamin A có thể gây quái thai. Bảng bảng giá xét nghiệm nipt tại gentis.
- Vitamin A có nhiều trong những thực phẩm từ nguồn gốc động vật: gan, lòng đỏ trứng, bơ, sữa, thịt… rau quả có màu xanh, màu vàng, đỏ.
Vitamin D
- Vitamin D cần thiết cho sự hấp thu canxi và phospho, góp mảng cấu gây nên xương. Thiếu vitamin D sẽ dẫn tới nhuyễn xương, co giật do hạ canxi máu, loãng xương.
- Nguồn cung cấp vitamin D quan trọng cho cơ thể (80%) là do sự tổng hợp bên trong da dưới tác dụng của ánh nắng mặt trời.
- Thực phẩm có nguồn gốc động vật giàu vitamin D là gan cá, trứng, bơ, sữa, những loại cá béo.
Vitamin B1
- phụ nữ có thai cần được cung cấp đủ vitamin B1 để phòng tránh bệnh tê phù.
- Nhu cầu vitamin B1 sẽ được đáp ứng khi sử dụng gạo không xay xát trắng quá, chế độ ăn nhiều hạt họ đậu. Những thực phẩm thiếu vitamin B1 là những loại đã qua chế biến ví dụ như gạo xát quá trắng, những loại ngũ cốc, dầu mỡ tinh chế & rượu. Thực phẩm giàu vitamin B1 là thịt heo, những loại hạt đậu, rau, những loại sản phẩm từ nấm mốc, men, một số loài cá.
Nuôi trẻ khỏe mạnh từ trong bụng mẹ
Tối thiểu phải chẩn đoán thai được 3 lần trong thai kì
Lưu ý nhóm vi chất
Sắt: Sắt rất cần thiết cho cả mẹ lẫn con. Thức ăn nguồn gốc động vật như thịt, gan động vật chứa lượng sắt tương đối cao & dễ hấp thu. 1 Số thực phẩm chế biến sẵn được tăng cường sắt như bột dinh dưỡng, bột mì… cũng là nguồn cung cấp sắt quan trọng bên trong phòng chống thiếu máu.
Iốt: Iốt có vai trò rất quan trọng đối với phụ nữ có thai. Thiếu iốt ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Phụ nữ có thai thiếu iốt có nguy cơ sảy thai, thai chết lưu, sinh non, trẻ sinh ra sẽ bị chậm phát triển trí tuệ do tổn thương não, cân nặng sơ sinh thấp, ngoài ra dễ bị những khuyết tật bẩm sinh như liệt tay chân, nói ngọng, điếc, câm, lé. Thiếu iốt dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong chu sinh.
Thực phẩm giàu iốt là cá biển, rong biển. Sử dụng muối ăn có bổ sung iốt là giải pháp chính để phòng chống những rối loạn do thiếu hụt iốt. Nhu cầu iốt ở bà bầu cần cao hơn bình thường, 200µg/ngày.

Xử lý vấn đề thường gặp

- bà bầu không nên kiêng khem. Bữa ăn cần thực phẩm đa dạng, hàng ngày nên sử dụng tối thiểu khoảng 15 loại thực phẩm khác nhau để có thể cung cấp đủ những chất dinh dưỡng. Nên ăn nhiều rau quả vì ngoài vitamin & khoáng chất còn cung cấp chất xơ phòng chống táo bón.
- không cần dùng các loại kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá. Hạn chế gia vị như ớt, hạt tiêu, tỏi, dấm. Chọn các loại thực phẩm tươi, sạch, có giá trị dinh dưỡng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nếu bị nghén nên chia nhỏ bữa ăn & rải đều bên trong ngày.
- bà bầu nên làm việc theo khả năng, không được làm việc quá sức. Tránh làm việc ở trên cao & ngâm mình dưới nước. Nên nghỉ giải lao bên trong thời gian làm việc. Tháng cuối thời kỳ mang thai cần nghỉ ngơi để mẹ có sức & con tăng cân. Nên vận động nhẹ nhàng bằng cách làm việc nhà, không nên nghỉ ngơi thụ động.
- Đảm bảo ngủ mỗi ngày ít nhất 8 giờ, nên ngủ trưa 30 phút đến 1 giờ; giữ cuộc sống tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng, lo âu phiền muộn. Hạn chế đi xa. Giữ môi trường sống trong lành, thoáng đãng, tránh khói thuốc lá, bụi.
- khám thai định kỳ hàng tháng tại những cơ sở y tế, tối thiểu phải khám thai được ba lần trong thai kì. Khám chữa thai ngay nếu có các dấu hiệu bất thường như xuất huyết âm đạo, đau bụng từng cơn, đau bụng dữ dội, thai ít máy hoặc không máy…
- khám chữa vú & lưu ý phát hiện bất thường núm vú như núm vú ngắn, núm vú thụt để có hướng dẫn bà mẹ cách chăm sóc để tạo nên điều kiện nuôi con bằng sữa mẹ.
- Chích ngừa phòng chống uốn ván đủ 2 mũi.
- Thiếu máu thiếu sắt: Thường xảy ra từ 3 tháng giữa, nhất là ba tháng cuối thai kỳ. Chương trình phòng chống thiếu máu dinh dưỡng: Uống viên sắt bổ sung với hàm lượng Sắt nguyên tố 60mg và 400µg acid folic. Uống mỗi ngày 1 viên liên tục từ khi phát hiện mang bầu cho đến một tháng sau khi sinh. Uống giữa các bữa ăn, không uống kèm với sữa, nước trà, cà phê.
- Khó tiêu: Do áp lực của tử cung lên hệ tiêu hóa. Nên chia nhỏ bữa ăn, không ăn no trước khi đi ngủ. Ẳn chậm, ngồi thẳng khi ăn.
- Táo bón: Xảy ra ở khoảng 30 - 40% người mang thai. Nên uống nhiều nước (8 ly/ngày), ăn thức ăn có nhiều chất xơ.
- Nôn ói: Thường xảy ra vào tuần 6 - 16. Nên tránh thức ăn có mùi. Sử dụng thức ăn có nhiều bột đường, ít chất béo. Sáng sớm ngủ dậy nên uống 1 ly nước nóng với bánh mì, bánh quy.
Đọc thêm: Địa chỉ xét nghiệm sàng lọc trước sinh hà nội uy tín chất lượng

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét