Thứ Hai, 31 tháng 8, 2020

Bà bầu bị tiểu đường thai kì có sinh thường được không ?

Mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ có nguy cơ: bị tiền sản giật, sinh non, băng huyết sau sinh,... Tuy nhiên mẹ có thể sinh thường nếu đường huyết được kiểm soát bằng cách ăn uống lành mạnh và có chế độ tập luyện, nghỉ ngơi tốt.

Mẹ bầu bị tiểu đường thai kì có sinh thường được không ?


Tiểu đường thai kỳ là một tình trạng bệnh thường gặp khi chị em bước vào giai đoạn bầu bí. Nguyên nhân là do các mẹ bầu không có chế độ sinh hoạt và ăn uống hợp lý đã dẫn đến việc phải đối mặt với bệnh tiểu đường, gây nguy cơ nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe. chỉ số nguy cơ hội chứng down ở thai nhi.

Tiểu đường thai kỳ là gì?

Tiểu đường thai kỳ là tình trạng rối loạn lượng đường trong máu chỉ xảy ra trong thời gian mang thai, bệnh sẽ dần dần mất đi sau khi sinh xong. Nếu người bị tiểu đường thai kỳ lần đầu thì tình trạng này sẽ quay lại trong lần mang thai thứ hai.
Tiểu đường thai kỳ cũng sẽ giống như bệnh tiểu đường ở người bình thường, mức đường huyết cơ thể luôn cao, khả năng sản xuất insulin của tuyến tụy bị hạn chế nên không thể chuyển hóa glucose thành năng lượng. Đa số các mẹ bầu mắc bệnh tiểu đường thường ít có triệu chứng cụ thể, chỉ có một vài người nhận thấy qua việc đi tiểu nhiều, khát nước thường xuyên. Những nguyên nhân dễ gây nên bệnh chính là: do ăn nhiều đồ ngọt, ăn thực phẩm dầu mỡ, nhu cầu thèm ăn, hút thuốc, huyết áp cao, lười vận động….
Đối với phụ nữ mang thai, tình trạng tiểu đường xuất hiện nếu:
  • Mức đường huyết được đo khi đang đói trên mức 95 mg glucose/100ml máu.
  • Mức đường huyết được đo sau khi ăn khoảng 1 giờ trên mức 180 mg glucose/100ml máu.
  • Mức đường huyết được đo sau khi ăn từ 2 – 4 giờ trên mức 140 mg glucose/100ml máu.

Tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không?

Sản phụ bị tiểu đường tuy không ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống sinh hoạt trong thời kỳ mang thai nhưng lại gây nguy hiểm lớn lúc sắp sinh và ngay khi sinh. Ngoài ra, tình trạng bệnh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe thai nhi. Cụ thể như sau:

Đối với sức khỏe của mẹ bầu:

Dễ xảy ra tiền sản giật, sản giật cao gấp 4 lần so với người bình thường.
Thai nhi to nên khi sinh dễ gây chấn thương cho mẹ như: gãy xương đòn, trật khớp….
Có nguy cơ bị băng huyết sau sinh.
Do thai to nên có tỉ lệ mổ lấy thai sẽ cao hơn là sinh thường.
Xảy ra tình trạng sinh non, thai chết lưu, đa ối, vỡ ối gây nguy hiểm đến mẹ và bé.

Đối với sức khỏe của thai nhi

Do sản phụ không kiểm soát tốt lượng đường trong máu nên sẽ làm tăng lượng đường ở cơ thể thai nhi. Thai nhi phát triển nhanh hơn bình thường trong cơ thể mẹ, dễ dẫn đến béo phì sau này.
  • Thai nhi có nguy cơ bị các dị tật bẩm sinh ở hệ tiết niệu, hệ thần kinh, tim mạch…
  • Thai nhi có khả năng bị dị dạng
  • Trẻ bị suy hô hấp cấp do insulin tăng làm phổi bị ảnh hưởng.
  • Tỷ lệ tử vong chu sinh sẽ tăng cao từ 2 – 5 lần so với bình thường.
  • Trẻ sinh ra dễ bị hạ đường huyết và tụt canxi.

Bị tiểu đường thai kỳ phải làm sao?

Để không làm ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi cũng như tính mạng của mẹ và bé khi bị bệnh tiểu đường thai kỳ, sản phụ cần áp dụng những cách sau đây:

Thường xuyên kiểm tra định kỳ

Khi phát hiện mắc bệnh tiểu đường thai kỳ, sản phụ nên đến trực tiếp các phòng khám chuyên khoa để được thăm khám, tư vấn dùng thuốc theo đơn.
Ngoài ra, trong quá trình điều trị, sản phụ phải thường xuyên kiểm tra lượng đường trong máu để theo dõi kịp thời những biến động, chủ động phòng ngừa, kiểm soát hợp lý.  - địa chỉ khám sàng lọc trước sinh ở đâu uy tín ?

Uống thuốc theo hướng dẫn

Khi thăm khám, bác sĩ sẽ dựa trên mức độ bệnh của bạn để kê đơn điều chỉnh lượng insulin trong cơ thể. Sản phụ cần đặc biệt lưu ý không nên tự ý mua thuốc bên ngoài để uống bởi vì có những loại thuốc không phù hợp dành cho phụ nữ mang thai, có thể dẫn đến sảy thai và những hậu quả đáng tiếc khác.

Đảm bảo chế độ nghỉ ngơi hợp lý

Sản phụ cần nghỉ ngơi, hạn chế làm việc trong thời gian mang thai. Đặc biệt, không được mang tâm lý buồn chán, lo lắng, stress vì sẽ dễ làm bệnh nặng thêm.

Luyện tập thể dục thường xuyên

Việc tập thể dục, vận động thường xuyên sẽ làm lượng đường điều chuyển đến các tế bào khác, hạn chế tồn tại trong máu. Các bà mẹ chỉ nên luyện tập nhẹ nhàng, giữ nhịp tim không vượt trên ngưỡng 140 lần/phút. Với 30 phút luyện tập mỗi ngày sẽ giúp cơ thể dễ dàng dung nạp glucose, đẩy lùi tiểu đường, khắc phục triệu chứng đau lưng, chuột rút…

Có chế độ ăn uống lành mạnh

Hãy hình thành thời gian ăn uống điều độ để hạn chế những biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường. Sản phụ nên chia nhỏ các bữa ăn, thường có 3 bữa chính và 2 – 3 bữa phụ, không nên ăn quá no và tuyệt đối không bỏ qua bữa sáng.

Bổ sung thực phẩm lành mạnh

Người bị tiểu đường tất nhiên là không nên ăn thực phẩm ngọt, chứa nhiều đường. Bởi vì cơ thể sẽ không sản sinh insulin để chuyển hóa đường thành năng lượng mà lại bị tích tụ trong máu.
Ngoài ra, các chất béo, mỡ động vật, thức ăn chiên dầu chứa nhiều cholesterol cũng nên hạn chế đến mức tối đa. Những thực phẩm đóng gói, đóng hộp dùng ăn liền cũng cần được kiểm tra hàm lượng dinh dưỡng trên bao bì sản phẩm trước khi đưa vào cơ thể.
Người mắc tiểu đường thai kỳ nên bổ sung thực phẩm chứa carbohydrat như đậu, ngũ cốc… hoặc các chất béo có lợi cho cơ thể như: dầu oliu, dầu thực vật. Cá biển, rau quả, trái cây tươi, ít tinh bột chứa nhiều chất xơ, vitamin, khoáng chất là thực phẩm tốt nhất dành cho mẹ bầu. Những thực phẩm như vậy sẽ có tác dụng cung cấp năng lượng cơ thể, giải phóng lượng đường và tạo điều kiện cho cơ thể có nhiều thời gian đủ để chuyển hóa.

Sinh mổ hay sinh thường khi bị tiểu đường thai kỳ?

Nếu với chế độ ăn uống của em có thể kiểm soát được lượng đường trong cơ thể thì thai kỳ vẫn phát triển bình thường không ảnh hưởng đến việc sinh đẻ.
Còn mổ hay sanh ngã âm đạo phụ thuộc vào nhiều lý do sản khoa khó có thể dự đoán được trong thai kỳ. Khi gần sanh, và vào chuyển dạ thì dự đoán sẽ đúng hơn.
Trên đây là những chia sẻ của sàng lọc trước sinh gentis về bệnh tiểu đường thai kỳ và cách xử lý bệnh. Nếu sản phụ nào đang gặp phải vấn đề này thì hãy lưu ý áp dụng những thông tin mà chúng tôi cung cấp để đảm bảo sức khỏe cho mẹ và thai nhi.

Đẻ con so thường sinh vào tuần bao nhiêu thai kì ?

Mang thai con đầu sinh sớm khoảng 1-2 tuần so với mang thai con thứ 2, tức con so khoảng 37-39 tuần thì sinh. Dấu hiệu sắp sinh trước 1-2 tuần các mẹ cần ghi nhớ như bụng bầu tụt xuống thấp, xuất hiện các cơn co thắt thường xuyên hơn và những lưu ý khác bên dưới. Mang thai lần đầu tiêm mấy mũi uốn ván?Mang thai lần đầu cần biết những gì? Thai kỳ thường có bao nhiêu tuần?  chọc ối là gì ?....

Nếu sinh con so thường sinh vào tuần bao nhiêu thai kì ?

Thai kỳ thường có bao nhiêu tuần?

Theo các bác sĩ sản khoa thì một thai kỳ bình thường có từ 38-40 tuần, tuy nhiên rất nhiều mẹ có thể sinh sớm hơn ở tuần thứ 36 trở đi hoặc sinh muộn tận tuần thứ 42. Điều đó rất bình thường. Thông thường các mẹ sinh con đầu lòng thường sinh sớm hơn ngày dự sinh từ 1 tuần tới 10 ngày.
Để biết ngày dự sinh các bác sĩ thường dựa vào chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ. Hiện nay khoa học kỹ thuật tiên tiến, có sẵn các máy móc hiện đại, nếu chẳng may bạn không nhớ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, các bác sĩ vẫn có thể dễ dàng cho bạn biết ngày dự sinh khá chính xác.

Mang thai con đầu bao nhiêu tuần thì sinh?

Thông thường sinh con đầu lòng sớm hơn ngày dự sinh 7 – 10 ngày. Đối với các bạn trẻ lần đầu tiên làm mẹ, mọi kiến thức về thai kỳ cũng như quá trình phát triển của thai nhi trong từng giai đoạn gần như bằng 0. Thế nên có muôn vàn câu hỏi, những nỗi băn khoăn, lo lắng, thấp thỏm không yên, âu cũng là muốn chuẩn bị sẵn sàng.
Người xưa có câu mang thai 9 tháng 10 ngày, tính ra tức là một thai phụ bình thường sẽ mang thai khoảng 42 tuần thì sinh em bé. Tuy nhiên tùy thuộc vào cơ địa của từng bà mẹ, phụ thuộc vào sức khỏe và tình trạng phát triển của từng thai nhi, một phần nhỏ còn phụ thuộc vào những tác động bên ngoài như tâm lý, sự kích thích mà bạn có thể sinh sớm hay muộn hơn dự kiến.
3 dấu hiệu sắp sinh mẹ bầu nào cũng cần phải thuộc lòng

Xuất hiện dịch nhầy bất thường

Trong thời gian mang thai, cổ tử cung đóng và được làm dày lên bởi một lớp chất nhầy để ngăn ngừa viêm nhiễm từ bên ngoài tác động đến bào thai. Nhưng khi bạn sắp đến ngày sinh, cổ tử cung bắt đầu giãn ra, mềm ra để chuẩn bị cho em bé ra ngoài, do đó lớp dịch nhầy này cũng bị phá vỡ và chảy ra ngoài.
Lượng dịch nhầy chảy ra khá nhiều, đặc và có thể kèm theo các tia máu hoặc nhiều máu do cổ tử cung bị rạn ra quá mức. hội chứng edwards là gì ?

Bụng tụt xuống hẳn

Khi mang thai, thai nhi to sẽ đè lên cơ hoành người mẹ khiến các mẹ cảm thấy khó thở hơn, vì thế khi bé tụt xuống sâu vùng khung xương chậu chuẩn bị ra đời, các bà bầu sẽ cảm giác thở thoải mái hơn, dễ dàng hơn, nhưng thay vào đó các mẹ lại cảm thấy tăng áp lực lên bàng quang dẫn đến đi tiểu thường xuyên hơn. Trẻ càng tụt xuống sâu vùng khung xương chậu thì càng gần tới ngày sinh nở.

Các cơn co thắt trở nên mạnh và thường xuyên hơn

Các cơn co thắt là dấu hiệu sớm nhận biết việc sắp sinh. Bạn có thể phải trải qua các cơn co thắt Braxton-Hicks trong vài tuần hay thậm chí cả tháng trước khi sinh. Bạn sẽ cảm thấy đau tức khó chịu bởi các cơ ở tử cung đang siết chặt để chuẩn bị cho thời điểm hết sức quan trọng (đón chào bé yêu ra đời).
Làm thế nào để bạn có thể nhận biết được sự khác biệt giữa các cơn co thắt báo hiệu chuyển dạ thật và giả? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu những dấu hiệu chuyển dạ thực sự dưới đây nhé:
  • Nếu bạn sắp sinh, các cơn co thắt sẽ trở nên mạnh mẽ hơn chứ không phải giảm nhẹ đi.
  • Nếu bạn thay đổi tư thế, vị trí, cơn co thắt cũng không biến mất.
  • Những cơn đau co thắt bắt đầu ở phần lưng dưới và chuyển lên vùng bụng dưới, và có thể là xuống cẳng chân của bạn.
  • Các cơn co thắt phát triển: Chúng diễn ra thường xuyên và gây đau đớn hơn, đôi khi còn tạo nên một mô hình diễn biến thường xuyên nữa.
  • Vỡ ối báo mẹ hiệu sắp sinh
Trong khi những bộ phim sẽ tạo cho bạn suy nghĩ rằng mình sẽ biết cách sinh nở khi bắt đầu vỡ ối (tất nhiên là trong một bữa tối lãng mạn tại nhà hàng đông vui), tuy nhiên đó chỉ là kịch bản mà thôi, trong thực tế điều đó rất khó có thể xảy ra.
Vỡ ối là một trong những dấu hiệu cuối cùng báo hiệu sắp sinh mà hầu hết phụ nữ đều nhận thấy – và điều này chỉ xảy ra đối với chưa đầy 15% tổng số ca sinh. Vì vậy, bạn không nên trông chờ vào nó như là dấu hiệu duy nhất nhận biết sắp sinh!
Nếu bạn vẫn cảm thấy mình không thể nhận biết được khi nào để thông báo rằng “Đã đến lúc rồi!” và sẵn sàng để đón chào bé yêu ra đời, hãy cố gắng không được lo lắng về vấn đề này. Bạn có thể đến gặp các bác sĩ hoặc nữ hộ sinh của mình thường xuyên, và họ sẽ giúp bạn nhận biết tất cả các dấu hiệu quan trọng báo hiệu sinh nở.
Sinh con so thường sớm hơn 1- 2 tuần so với ngày dự sinh xong chẩn đoán này chỉ mang tính tương đối vì ngày dự sinh chưa hẳn là chính xác, ngoài ra còn tùy vào thể trạng của mẹ mà có thể sinh sớm hơn hay muộn hơn nữa nhé!
Tham khảo thêm: Bảng giá sàng lọc trước sinh nipt

Thứ Bảy, 29 tháng 8, 2020

Những ảnh hưởng của việc mẹ bầu mặc quần áo chật

Không nên mặc những bộ đồ chật, bó sát chắc chắn là lời khuyên mà mẹ bầu nào cũng từng nghe qua. Thế nhưng lý do thực sự của lời khuyên này thì không phải mẹ nào cũng hiểu. Dưới đây là một số thông tin bạn có thể tham khảo để biết những ảnh hưởng khi mặc đồ chật cũng như cách mặc đồ phù hợp cho mẹ bầu.Trong thời kỳ mang thai của các bà mẹ, các chức năng sinh lý cũng như hình dáng bên ngoài của phụ nữ đều có sự thay đổi rõ rệt. Nếu bạn không lựa chọn quần áo cho các bà bầu cẩn thận, đồ chật sẽ gây nên những ảnh hưởng không tốt cho cả mẹ và bé. Cùng dịch vụ sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu ngay trong bài viết sau đây .

Những ảnh hưởng của việc bà bầu mặc quần áo chật 

Đồ chật khiến bụng bầu của mẹ khó chịu

Thai nhi trong bụng mẹ phát triển từng ngày khiến cho bụng mẹ ngày càng to ra, vòng bụng trở nên lớn hơn nhiều. Do đó, nếu các mẹ mặc đồ chật, không phù hợp sẽ khiến cho vòng bụng của mẹ bị o ép gây khó chịu, bức bối. Vì vậy, bạn cần lựa chọn quần áo bà bầu phù hợp dựa trên từng giai đoạn của thai kỳ với vòng bụng có độ lớn khác nhau.

Khí huyết không được lưu thông nếu bà bầu mặc đồ chật

Khi mang thai, dung lượng máu trong cơ thể của mẹ sẽ tăng, dễ xảy ra hiện tượng natri bị tích tụ. Đặc biệt khi mang thai từ tuần thứ 28, các bà mẹ thường xảy ra hiện tượng bị phù nề đặc biệt là ở chân. Do đó, khi mặc những bộ đồ chật, bó sát khiến cho khí huyết của mẹ bầu không được lưu thông. Các mẹ cần lưu ý lựa chọn những quần áo, giày dép thật sự thoải mái để đảm bảo sức khỏe.
Đặc biệt, khi mang thai, hoạt động trao đổi chất trong cơ thể của bà bầu diễn ra hết sức mãnh liệt. Điều này khiến cho nhiệt độ của da nóng lên, việc bài tiết các tuyến nhờn và mồ hôi cơ thể sẽ càng tăng cường. Do đó, quần áo bạn lựa chọn cần được thoải mái, thoáng mát để dễ dàng thấm hút mồ hôi, đồ chật khiến mẹ bị bí bách. Tham khảo : chỉ số xét nghiệm down cho thai nhi

Đồ chật ảnh hưởng sức khỏe của bé trong bụng

Khi mang thai, nội tiết tố trong cơ thể của các mẹ thường thay đổi khiến cho vùng ngực ngày một to lên. Vì thế, để có thể đảm bảo việc cung cấp đủ lượng oxy cho cả mẹ và thai nhi, các bà bầu không nên mặc đồ chật, đặc biệt là đồ lót. Điều này sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của cả mẹ và bé.
Bên cạnh đó việc mặc đồ chật khi mang thai khiến cho quần áo bó sát vào da làm làn da của mẹ hô hấp kém, việc trao đổi khí cũng kém và khiến lỗ chân lông bị bịt kín. Từ đó, việc trao đổi các dưỡng khí của mẹ cũng bị kém đi và ảnh hưởng đến con trong bụng. Bên cạnh đó, em bé ở trong tử cung đã chật chội, mẹ mà mặc quần áo bó sát vùng bụng sẽ khiến cho buồng ối của mẹ giảm phát triển, dẫn đến sự phát triển của con cũng bị ảnh hưởng.

Lưu ý về quần áo của mẹ khi mang bầu

Để đảm bảo cho sự phát triển của mẹ và bé, các bà bầu cần lưu ý lựa chọn trang phục phù hợp, thoải mái và dễ chịu, không cho mẹ mặc đồ chật, bó sát. Quần áo nên chọn những đồ rộng rãi, thoáng khí, thấm hút mồ hôi tốt. Bạn nên chọn áo chất cotton mềm mại và co giãn tốt. Quần cũng phải rộng rãi, không nên bó bụng quá chặt, có thể sử dụng những chiếc quần chun lỏng. Các mẹ cũng có thể mặc váy bầu rộng rãi, dễ chịu.
Trên đây là một số thông tin về ảnh hưởng của việc mặc đồ chật khi mang bầu. Hi vọng bạn sẽ lựa chọn được những trang phục thoải mái, phù hợp khi mang thai để đảm bảo sức khỏe cho mẹ và bé.
Nếu cần gentis tư vấn về các dịch vụ xét nghiệm trước sinh, đo độ mờ da gáy ... gọi ngay theo hotline : 18002010 (miễn cước).

Thứ Sáu, 28 tháng 8, 2020

Khi mang bầu bị chảy máu cam phải chú ý những gì ?

Trong quá trình mang thai, thì có khoảng 20% mẹ bầu bị chảy máu cam trong thai kỳ và thường là trong tam cá nguyệt thứ hai. Vậy nguyên nhân do đâu và tình trạng này có nguy hiểm đến thai nhi hay không? Các mẹ bầu cần nên biết rõ về tình trạng này và cách xử lý cùng sàng lọc trước sinh Gentis nhé .

Khi mang thai bị chảy máu cam phải lưu ý những gì ?

1. Tại sao bà bầu hay bị chảy máu cam:

Nguyên nhân khiến bà bầu bị chảy máu cam thường là do:
  • - Khi mang thai, các hormone thai kỳ là estrogen và progesterone gia tăng nhanh chóng. Lượng máu trong cơ thể cũng sẽ tăng lên để đáp ứng nhu cầu cho cả mẹ lẫn thai nhi. Các mạch máu ở mũi giản nở, máu được sản xuất và cung cấp nhiều hơn bình thường sẽ tạo nhiều áp lực lớn lên các thành mạch gây ra hiện tượng chảy máu cam khi mang thai.
  • - Khi thời tiết thay đổi hay trong giai đoạn chuyển mùa trở nên lạnh khô, bà bầu gặp phải các căn bệnh như viêm xoang, cảm cúm, dị ứng hoặc màng nhầy trong mũi bị khô do thời tiết lạnh, ngồi phòng máy lạnh.... cũng đều có thể bị chảy máu cam.
  • - Hiện tượng bà bầu chảy máu cam có thể được gây ra bởi các chấn thương và các bệnh lý như tăng huyết áp hoặc bệnh rối loạn đông máu.
  • - Bà bầu sử dụng một số loại thuốc chống viêm không có steroid, thuốc làm thông mũi hoặc thuốc xịt mũi cũng có thể là nguyên nhân chảy máu cam khi mang thai.

2. Bà bầu bị chảy máu cam có ảnh hưởng đến thai nhi không?

Bị chảy máu cam khi mang thai hiếm khi gây nguy hiểm cho thai phụ. Tuy nhiên hiện tượng này cũng có thể làm tăng nguy cơ bi bị băng huyết sau sinh. Một nghiên cứu cho thấy, có khoảng 10% phụ nữ bị chảy máu cam khi đang mang thai sẽ bị băng huyết sau sinh. Trong khi ở nhóm phụ nữ không bị chảy máu cam thì tỷ lệ băng huyết sau sinh là 6%. Tuy vậy, chưa có bằng chứng nào khẳng định hiện tượng chảy máu cam khi mang thai sẽ dẫn đến biến chứng này.
Tương tự, hiện tượng chảy máu cũng hiếm khi ảnh hưởng đến cách sinh con, tuy nhiên, nếu thai phụ bị chảy máu cam nặng và kéo dài đến 3 tháng cuối thai kỳ thì nhiều khả năng bác sĩ sẽ cân nhắc đến việc thai phụ sinh mổ. sàng lọc trước sinh ở đâu uy tín và chất lượng ?

3. Làm gì khi bị chảy máu mũi khi mang thai

Mẹ bầu có thể dễ dàng xử trí nếu máu chảy từ những mạch máu nhỏ phía trước mũi. Tuy nhiên, nếu vỡ các mạch máu lớn thì tình trạng có thể nghiêm trọng hơn và khó có thể cầm máu được. Mẹ bầu có thể thử những cách sau khi bị chảy máu mũi:
  • – Ngồi xuống và bịt mũi lại trong khoảng 10-15 phút và thở bằng miệng
  • – Nghiêng người về phía trước, để máu chảy xuống mũi và miệng thay vì xuống cổ họng của mẹ bầu. Cách này sẽ làm giảm lượng máu đi xuống cổ họng và dạ dày, giúp mẹ bầu hạn chế cảm giác buồn nôn.
  • Máu cam bình thường sẽ tự động ngưng chảy sau khoảng 20 phút. Để tình trạng không bị chảy máu cam tiếp diễn trong vòng 24 giờ tiếp theo, mẹ bầu nên hạn chế:
  • – Làm những vận động mạnh như tập thể dục
  • – Thổi, ngoáy mũi hay dụi mũi mạnh
  • – Uống rượu hoặc đồ nóng vì có thể làm giãn các mạch máu trong mũi.

4. Ăn gì khi bị chảy máu cam khi mang thai:

Thực phẩm nên ăn:
Theo các chuyên gia sức khỏe, 4 vitamin và khoáng chất quan trọng sau giúp cầm máu tốt cũng như ngăn ngừa tình trạng chảy máu cam hiệu quả:
  • – Vitamin K: Đảm bảo tình trạng đông máu ổn định, thiếu vitamin K dễ khiến bạn bị chảy máu cam. Thực phẩm giàu vitamin K: rau lá xanh đậm, hành lá, cải bruxen, bắp cải, tỏi, dưa leo…
  • – Vitamin C: Giúp ngăn bệnh scorbut gây ra chảy máu trong đó có chảy máu cam. Thực phẩm giàu vitamin C: rau lá xanh, ớt chuông, bông cải xanh, quả mọng, trái cây họ cam quýt…
  • – Sắt: Thiếu sắt sẽ dẫn đến thiếu máu, dễ gây bầm tím và tăng nguy cơ chảy máu cam. Thịt đỏ, hải sản, ngũ cốc nguyên hạt… là những thực phẩm tốt người bị chảy máu cam nên ăn.
  • – Kali: Điều hòa chất lỏng cơ thể, ngăn ngừa mất nước, tránh các mô trong mũi bị khô gây chảy máu cam. Thực phẩm giàu kali nên bổ sung là chuối, bơ, cà chua…
Ngoài 4 nhóm thực phẩm trên, một chế độ ăn uống cân bằng arbonhydrat với các thực phẩm (kiều mạch), thực phẩm chứa protein lành mạnh (đậu nành, rau xanh như cải bó xôi và cải xanh), các thực phẩm khác như cần tây, măng, rong biển, chuối, mật ong, đậu xanh, hạt hướng dương,… cũng rất cần thiết đối với người hay bị chảy máu cam.
Chế độ ăn uống khoa học sẽ giúp ít chảy máu cam khi mang thai hơn
Thực phẩm nên tránh:
Nếu mẹ bầu hay bị chảy máu cam thì bên cạnh những thực phẩm nên ăn cũng cần hạn chế các thực phẩm sau:
  • – Thực phẩm có nhiều dầu mỡ, béo ngậy
  • – Thức ăn cay nóng
  • – Đồ uống có caffein.
Chảy máu cam khi mang thai có hơi phiền phức và ảnh hưởng đến cuộc sống mẹ bầu. Nhưng tình trạng này phần lớn chỉ là nhất thời và sẽ tự khỏi sau khi sinh con nên các mẹ bầu có thể yên tâm nhé. Nếu thường xuyên bị chảy máu cam khi mang thai thì bạn nên đến khám bác sĩ để tránh những tình huống xấu xảy ra.
Nếu các mẹ có các những nhu cầu cần tìm hiểu về giá xét nghiệm sàng lọc trước sinh vui lòng liên hệ 18002010 hoặc gentis.com.vn

Thứ Tư, 26 tháng 8, 2020

Hiện tượng chuột rút trong khi mang thai điều trị thế nào ?

Hiện tượng chuột rút trong thời kỳ đầu của quá trình mang thai là một hiện tượng tương đối phổ biến. Đối với hầu hết phụ nữ, chuột rút nhẹ không đáng phải bận tâm. Tuy nhiên, hiện tượng chuột rút có liên quan đến tử cung có thể là dấu hiệu của biến chứng thai kỳ. Do đó cần có sự kiểm tra định kỳ bởi các y bác sĩ hoặc nữ hộ sinh. Những phụ nữ đã từng gặp khó khăn trong việc mang thai hay có tiền sử bị sảy thai cần phải đặc biệt chú ý. Mang thai luôn là một sự kiện đáng nhớ. Chính vì vậy luôn duy trì sức khỏe, giảm căng thẳng và khám sàng lọc trước sinh để giúp cho quá trình mang thai của bạn ngày càng trở nên thú vị.

Cách để điều trị hiện tượng chuột rút khi mang thai

1. Nguyên nhân gây chuột rút khi mang thai:

- Trọng lượng cơ thể của mẹ bầu ngày càng tăng trong thai kỳ, gây áp lục nhiều hơn tới các cơ bắp ở chân;
- Tử cung ngày càng to làm tăng áp lực lên các mạch máu chính đưa máu từ chân lên tim và các dây thần kinh từ tủy sống đến chân các tĩnh mạch cung cấp máu cho tử cung cũng bị chèn ép gây cảm giác nặng nề, khó chịu;
- Mất nước khiến cơ thể bị rối loạn điện giải gây ra tình trạng chuột rút.
- Thiếu canxi, nhất là vào những tháng cuối thai kỳ, nhu cầu canxi của cơ thể tăng cao để có thể đáp ứng cho sự phát triển của thai nhi. Khi lượng canxi không được cung ứng đầy đủ, cơ thể của mẹ bầu sẽ tự “rút” canxi để truyền cho bé.

Một số nguyên nhân khác liên quan đến bệnh lý có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe mẹ và bé:

  • Viêm ruột thừa
  • Viêm tụy
  • Sỏi thận
  • Nhiễm trùng bàng quang
  • Khó tiêu
  • Nhiễm trùng đường tiểu
  • Táo bón
Quan hệ tình dục trong thời gian mang thai làm tĩnh mạch bị căng và tổn thương, dẫn đến tình trạng căng cơ.

2. Cách điều trị hiện tượng chuột rút khi mang thai:

Hiện tượng chuột rút rất phổ biến nên bà bầu khó tránh khỏi các triệu chứng khó chịu này. Đôi khi chỉ cần bà bầu hắt hơi, cười lớn hay đứng lâu cũng bị chuột rút. Chính vì thế, mẹ bầu có thể sử dụng một số biện pháp phối hợp để giảm thiểu tình trạng này nhất có thể.
- Xoa bóp, mát xa chân tay để máu lưu thông, "giải cứu" các bà bầu bị chuột rút.
- Bổ sung canxi và chất điện giải cho bà bầu bằng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Áp dụng thêm thực đơn theo sự tư vấn của bác sĩ sản khoa và chuyên gia dinh dưỡng. Các thực phẩm có lợi cho người phụ nữ trong việc giảm thiểu chuột rút bao gồm sữa, hải sản, rau xanh. độ mờ da gáy là gì ? vì sao cần siêu âm độ mờ da gáy ?
- Mẹ cần uống đủ 2 lít nước/ngày, không nhịn tiểu không để bàng quang tạo áp lực lên các mạch máu
- Thường xuyên vận động nhẹ nhàng, thư giãn có thể bằng cách mát-xa hoặc yoga. Bà bầu nên chăm chỉ xoa bóp chân hay ngâm chân vào nước ấm để các cơ được giảm áp lực; Tránh ngồi vắt chéo chân vì dễ làm trì trệ lưu thông máu dưới chân. Lúc làm việc có thể thường xuyên thay đổi tư thế để cột sống và các cơ được co giãn đúng cách.
- Những ngày cận ngày sinh, mẹ bầu có thể đi bộ thường xuyên và xoa bóp nhiều hơn để giảm cảm giác chuột rút.
- Ăn nhiều trái cây tươi và ít tinh bột để không bị táo bón, gây nặng nề xương chậu, dẫn đến triệu chứng chuột rút.
- Không mặc quần áo quá chật, chất liệu dày dặn để dễ vận động hơn
- Kê chân tay bằng gối mỏng, đệm êm để máu huyết lưu thông mỗi khi ngủ, đặc biệt là ban đêm và khi thời tiết trở lạnh.
- Tắm nước ấm và tránh tắm bằng nước lạnh để giữ ấm cơ thể, không để bị chuột rút.
- Tuy nhiên nếu bạn gặp tình trạng chuột rút quá thường xuyên và cường độ cơn đau quá mạnh thì cần thận trọng. Bởi đó có thể là dấu hiệu sảy thai hoặc thai ngoài tử cung nếu cơ vùng tử cung bị co thắt quá mạnh. Nếu cảm thấy cơn đau mạnh ở bụng, lan rộng, bạn cần nhanh chóng đi khám bác sĩ để kiểm tra sức khỏe cho cả mẹ và con.
Thư giãn, mát-xa có thể làm hạn chế tình trạng chuột rút khi mang thai
 Bà bầu bị chuột rút tuy không quá nghiêm trọng, nhưng với sự tư vấn của đội ngũ y bác sỹ tại trung tâm sàng lọc trước sinh gentis, các bà bầu có thể giảm thiểu triệu chứng và có tâm lý vững vàng, yên tâm hơn trong quá trình mang thai.

Cách xác định giới tính thai nhi chuẩn xác đến 80%

Ở các quốc gia khác thời điểm nhận biết chính xác giới tính thai nhi thường rơi vào khoảng tuần thứ 16 thai kỳ. Tuy nhiên siêu âm để biết giới tính thai nhi đang là một biện pháp bị cấm sử dụng ở nước ta, và thông thường bạn chỉ có thể xác định chính xác giới tính thai nhi khi tiến hành xét nghiệm triple test và siêu âm khi ngày sanh đến gần. Nhưng không phải không có cách để dự đoán giới tính thai nhi với mức độ chính xác lên đến 80%, sau đây là tổng hợp 20 cách giúp vợ chồng bạn đoán trước việc mình sẽ sinh con trai hay con gái. Cùng sàng lọc trước sinh không xâm lấn gentis tìm hiểu trong bài viết sau đây.

Mẹo xác định giới tính thai nhi chính xác 80%

XÁC ĐỊNH GIỚI TÍNH THAI NHI LÀ CON TRAI
  • Kích thước ngực: nếu trong quá trình phát triển về kích thước vòng ngực suốt thai kỳ, kích thước ngực phải phát triển to hơn bên ngực trái thì có khoảng 60% khả năng bạn sắp sinh con trai. Tuy nhiên việc chênh lệch về mức độ phát triển của ngực luôn xảy ra ở phụ nữ mang thai, nên đây vẫn nên được xem là phương thức mang tính tham khảo.
  • Màu nước tiểu: nếu nước tiểu của bạn thường có màu vàng sáng dù bạn đã bổ sung đủ lượng nước cần thiết hay chưa, thì khả năng cao thai nhi mà bạn đang mang trong bụng là con trai.
Đường lông chạy ngang rốn: phụ nữ mang thai luôn có một vệt lông chạy ngang qua rốn theo chiều dọc, nếu đường lông đi thẳng ngang qua rốn thì khả năng bạn đang mang trong mình một quý tử lên đến 80%. Ngược lại nếu đường lông đi đến rốn và không thẳng hàng nữa thì khả năng cao bạn sắp sinh được một cô công chúa, nhất là khi đường lông có màu nhạt hơn so với thông thường.
Gương mặt “xấu” hơn: nếu mũi to và bè ngang, cộng với làn da sần sùi không còn giữ được sự láng mịn, da mặt nổi nhiều mụn hơn xưa thì gần như chắc chắn bạn sẽ sinh con trai. Đây không chỉ là kinh nghiệm dân gian mà còn được chứng thực bởi các y bác sĩ và “bà đỡ” có uy tín trong nghề.
  • Nhịp tim thấp: nếu nhịp tim của bạn nhỏ hơn 140/phút thì khả năng bạn đang mang thai con trai sẽ lớn hơn và ngược lại. Tuy nhiên đây chỉ là cách để tính toán tỷ lệ mang thai con trai hay con gái, không hoàn toàn khẳng định được giới tính thai nhi.
  • Sử dụng tỏi: nếu không có vấn đề gì với việc sử dụng tỏi trong bữa ăn hằng ngày, bạn có thể dùng tỏi và theo dõi mùi mồ hôi mà mình tiết ra sau đó. Nếu mồ hôi có thoang thoảng mùi tỏi, thì khả năng bạn sắp sinh con trai là tương đối cao.
  • Da bàn tay khô: hãy chú ý đến làn da của đôi bàn tay trong suốt thai kỳ, nếu chúng trở nên khô ráo và dễ nứt nẻ hơn bình thường thì khả năng bạn đang mang thai con trai là khá cao. Tuy nhiên cần phân biệt rõ ràng giữa khô tay do thai kỳ và do làm việc quá sức.
  • Thời gian ốm nghén: cảm giác buồn nôn hay còn gọi là ốm nghén vốn rất bình thường khi bạn mang thai, nhưng nếu những cơn ốm nghén trở nên nghiêm trọng hơn vào mỗi sáng thức dậy và kéo dài tình trạng đó trong suốt thai kỳ, thì rất có thể bạn đang mang trong mình một cậu quý tử đấy. xét nghiệm down cho thai nhi tuần bao nhiêu chính xác ?
Vị trí mỡ thừa: tăng cân và tích luỹ mỡ thừa là một hệ quả tất yếu của quá trình mang thai, nếu bạn nhìn thấy bản thân có nhiều mỡ thừa ở vùng bắp đùi, bụng hay gương mặt thì khả năng cao rằng bạn đang mang thai con trai. Ngược lại khi mỡ thừa xuất hiện ở phía sau như vùng lưng, hông, gáy,…thì khả năng mang thai con gái lớn hơn nhiều.
Bụng bầu ở vị trí thấp: nếu cảm thấy tương đối vướng víu và cảm giác như bụng bầu bị chèn ép ở phần bụng dưới, thì rất có thể bạn đang mang thai con trai. Nhất là khi kết hợp với những dấu hiệu nhận biết ở ngay phía trên.
XÁC ĐỊNH GIỚI TÍNH THAI NHI LÀ CON GÁI
Tâm trạng buồn rầu: nếu thai phụ cảm thấy dễ buồn rầu mà không rõ nguyên nhân, thì khả năng khá cao thai nhi trong bụng là con gái. Đến nay chưa ai có thể giải thích được hiện tượng này, chỉ biết rằng đây có thể là một phản ứng tự nhiên của việc thay đổi hormone bên trong cơ thể.
  • Ngực phát triển lớn và đồng đều: khác với việc xác định giới tính con trai khi vòng ngực bên phải phát triển lớn hơn, nếu vòng ngực ở cả hai bên của bạn phát triển đều như nhau thì khả năng cao bạn đang mang trong bụng một nàng công chúa.
  • Thay đổi màu tóc: không phải toàn bộ mái tóc hoặc do thuốc nhuộm, nếu không có lý do nào mà một vài cọng tóc của bạn ngả dần sang tông màu đỏ hay nâu, vậy thì rất có thể bạn đang mang thai một bé gái.
  • Nước tiểu đục và sậm màu: nếu bạn đã bổ sung đủ nước cho cơ thể mà nước tiểu vẫn sậm màu và hơi đục, thì đây có thể xem là dấu hiệu chứng tỏ bạn sắp sinh con gái.
  • Khẩu vị: nếu mẹ bầu thèm ngọt và thường xuyên sử dụng hoa quả, trái cây có vị ngọt thì khả năng cao giới tính thai nhi là con gái.
  • Thói quen ăn bánh mì: phụ nữ mang thai con gái thường không thích sử dụng hai phần đầu của ổ bánh mì, hoặc những loại bánh mì khô và tương đối cứng. Thay vào đó, mẹ bầu thường ưa dùng các loại bánh mì mềm, điển hình như burger hay sandwich.
  • Quan sát nhẫn cưới: tuy chưa có bằng chứng khoa học nhưng người xưa thường treo lơ lửng nhẫn cưới của người mẹ ngay trước bụng, nếu thấy nhẫn di chuyển theo phương ngang từ bên này qua bên kia, thì khả năng mang thai con gái sẽ rất cao.
  • Khó chịu ở vùng hông: nếu như bản thân người mẹ thường xuyên cảm thấy khó chịu      ở vùng hông, hoặc người đối diện quan sát tư thế đi đứng của bạn khá nặng nề, thì rất có thể bạn đang mang trong bụng một bé gái.
  • Hình dáng bụng bầu: nếu bụng bầu của bạn không tròn mà có hình dáng oval như một quả dưa, thì khả năng rất cao bạn đang mang thai con gái. Đặc biệt nếu bụng bầu không nằm ở vị trí thấp mà tương đối cao, không chèn ép gây khó chịu cho vùng bụng dưới.
  • Nhịp tim cao: nếu bạn thường xuyên mệt mỏi, cảm thấy không có động lực trong công việc cộng với tim thai đập hơn 140 lần/phút, thì rất có thể giới tính thai nhi là con gái.
Đọc thêm: sàng lọc trước sinh ở đâu uy tín và chất lượng

Thứ Hai, 24 tháng 8, 2020

Trầm cảm khi mang thai chớ nên coi thường

Trầm cảm khi mang thai không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của người phụ nữ mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thai nhi. Lường trước được hậu quả của trầm cảm sẽ giúp cho thai phụ có những cách phòng và chữa bệnh lý tốt nhất.
Phát hiện trầm cảm khi mang thai là một điều rất khó khăn, nhiều thai phụ không biết hoặc giấu đi việc mình mang bệnh, nên khi bệnh được phát hiện thì thường đã ở mức độ nặng và để lại những hậu quả nghiêm trọng. Cùng dịch vụ sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu chi tiết hơn nhé !

Trầm cảm khi mang thai không nên coi thường

Dấu hiệu thai phụ mắc trầm cảm

Tùy thuộc vào mức độ bệnh mà thai phụ sẽ có những biểu hiện khác nhau. Một số biểu hiện bệnh lý trầm cảm khi mang thai phổ biến như:
  • Hay quên và giảm khả năng tập trung công việc cũng như các vấn đề cuộc sống
  • Không quyết đoán: Đứng trước một vấn đề thai phụ khó có thể đưa ra quyết định hay sự lựa chọn của mình.
  • Tâm trạng lo lắng: Giống như những bệnh nhân mang bệnh lý trầm cảm thì phụ nữ khi mang thai cũng luôn thường trực tâm trạng lo lắng, sợ hãi, ở phụ nữ mang thai thì những lo lắng bắt nguồn từ tưởng tượng về đứa con trong bụng, lo lắng xem con có khỏe không, có bình thường không.. tạo nên áp lực quá lớn cho thai phụ
 
Tâm trạng lo âu, lo lắng là những biểu hiện của trầm cảm khi mang thai
  • Tê liệu cảm xúc bản thân: Thai phụ thường không thể hiện rõ ràng về cảm xúc vui buồn của bản thân, không muốn gần gũi những người xung quanh kể cả chồng. điều này ảnh hưởng không nhỏ, làm cho bệnh ngày càng trầm trọng.
  • Rối loạn giấc ngủ: Khó ngủ là vấn đề bình thường của phụ nữ khi mang thai, nhưng khi có những dấu hiệu như mộng du, ác mộng thì cần xem xét đến bệnh lý trầm cảm.
  • Dễ cáu gắt, thay đổi cảm xúc
  • Mệt mỏi, căng thẳng lo âu kéo dài do sự thay đổi nội tiết tố estrogen trong quá trình mang thai.
  • Nhạy cảm, cảm giác tội lỗi bao trùm lên thai phụ
  • Thường xuyên nghĩ đến cái sự bỏ cuộc, cái chết để giải thoát cho bản thân.

Nguyên nhân của trầm cảm khi mang thai

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến trầm cảm khi mang thai. Hiểu được các nguyên nhân gây ra bệnh lý sẽ giúp phòng và tránh được bệnh lý trầm cảm khi mang thai. Dưới đây là những nguyên nhân chủ yếu:
  • Do thay đổi hormone: Phụ nữ khi mang thai sẽ có những thay đổi về nội tiết tố Estrogen gây ra những rồi loạn, thay đổi trong cảm xúc và tâm lý, thai phụ nhạy cảm hơn với các vấn đề xảy ra, thường đây là những suy nghĩ tiêu cực do chính bản thân thai phụ nghĩ ra, nếu không được định hướng và giải tỏa tâm lý thai phụ sẽ dễ mắc bệnh lý trầm cảm.
  • Do chưa chuẩn bị tâm lý để làm mẹ: Những phụ nữ mang thai ngoài ý muốn hoặc kết hôn khi còn quá trẻ sẽ phải đối mặt với áp lực tâm lý rất lớn đó là làm mẹ. Do bản thân thai phụ chưa sẵn sàng tâm lý hoặc chưa đủ chín chắn, va vấp để làm tốt thiên chức của mình. 
  • Do yếu tố di truyền: Có nhiều nghiên cứu đã cho biết ADN là tác nhân gây ra bệnh lý trầm cảm ở phụ nữ mang thai. Nếu trong gia đình có người thân bị trầm cảm khi sinh thì thai phụ sẽ dễ mắc bệnh trầm cảm hơn người bình thường. Nên trước khi mang thai cần hiểu và biết vấn đề di truyền của gia đình để chuẩn bị những tâm lý tốt nhất để phòng tránh bệnh lý nguy hiểm này.
  • Do khó khăn trong các mối quan hệ: Trong mối quan hệ gia đình, nếu việc mang thai không nhận được sự đồng tình của người thân đặc biệt là chồng thì sẽ khiến cho người phụ nữ dễ mắc bệnh lý trầm cảm hơn. Vấn đề này thường đẩy người phụ nữ vào cảnh không có lối thoát, dễ hình thành những hành vi tự làm hại bản thân của người bệnh.
  • Do những vấn đề không tốt xảy ra với thai nhi : Đối với thai phụ có thai nhi gặp vấn đề không tốt như chậm phát triển, dị tật, động thai thì khả năng bị trầm cảm của thai phụ là rất cao. Xuất phát từ sự thương con, bế tắc và suy nghĩ tiêu cực quá nhiều dẫn đến những tổn thương tâm lý và trí não của thai phụ. Điều này là nguyên nhân gây ra trầm cảm khi mang thai của thai phụ.
  • Do những biến cố trước đó thai phụ gặp phải: Những vấn đề vô sinh hoặc sảy thai trước đó gây ra cho thai phụ những lo lắng, và sợ hãi về sự an toàn của thai nhi. Từ đó sẽ gây những tổn thương nhất định về tâm lý khi mang thai dễ dẫn đến bệnh lý trầm cảm.
  • Do bị lạm dụng tình dục và những vấn đề tâm lý trước đó : Những thai phụ có quá khứ bị lạm dụng tình dục hoặc bị bố mẹ, người thân bỏ rơi sẽ dễ bị tổn thương về tâm lý. Đã sẵn mang những vấn đề bản thân từ trước, cộng với sự thay đổi về tâm sinh lý khi mang thai khiến thai phụ mệt mỏi, không lối thoát. Đo độ mờ da gáy ở tuần bao nhiêu ?
  • Vấn đề kinh tế và tài chính: Đối với những gia đình không có đầy đủ về kinh tế và tài chính thì vấn đề này gây cho thai phụ những lo lắng và căng thẳng khi mang thai. Suy nghĩ không có tiền, sợ con khổ, sợ không nuôi được con luôn thường trực trong đầu thai phụ dẫn đến nguy cơ cao mắc bệnh lý trầm cảm.

Hậu quả của trầm cảm khi mang thai

Đối với thai nhi và trẻ sơ sinh

Dẫn đến nguy cơ sảy thai, đẻ non trước 36 tuần, thai nhi phát triển không tốt, những dị tật thai nhi đặc biệt là tật hở hàm ếch ở trẻ ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của trẻ sau này
Thai nhi kém phát triển cả về trí tuệ lẫn thể chất mà điều thường thấy là cân nặng của trẻ sau sinh thường thấp, ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ sau này như khả năng thích ứng với môi trường thấp, gia tăng nguy cơ mắc các bênh suy hô hấp và đau nhức cơ thể.

Đối với thai phụ

Thai phụ mang bệnh lý trầm cảm dễ gây ra những rủi ro như tự tử, từ bỏ thai nhi. Tâm lý lo lắng bất an rất dễ đưa thai phụ vào những ý nghĩ tiêu cực gây hại cho chính bản thân và thai nhi
Gia tăng nguy cơ trầm cảm sau sinh. Một số áp lực quá lớn khiến thai phụ có thể sử dụng bia rượu và các chất kích thích ảnh hưởng đến sức khỏe đường ruột và trí não của người phụ nữ
Trải qua những rối loạn về tâm lý khiến thai phụ không tự chăm sóc tốt cho bản thân minh gây ra nhiều bệnh lý khác, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, mà nặng nề nhất là ly hôn.
Không có khả năng chăm sóc tốt cho con, không gần gũi gắn bó với con, gây ra ảnh hưởng đến cả tính cách của con trẻ sau này.

Cách phòng chống bệnh trầm cảm khi mang thai

Để tránh những hậu quả nghiêm trọng của bệnh lý trầm cảm, phụ nữ mang thai có dấu hiệu trầm cảm cần được phát hiện sớm để có những phác đồ điều trị trầm cảm phù hợp. Trước khi để bệnh lý tấn công mình, thai phụ cần tìm hiểu rõ về biểu hiện, nguyên nhân của bệnh để giúp bản thân mình có những biện pháp phòng chống tốt nhất cho bệnh. Dưới đây là một số biện pháp các thai phụ có thể tham khảo:
T
  • Nâng cao tình cảm gia đình: Đây là điều quan trọng giúp thai phụ luôn giữ được tinh thần tốt, lạc quan để chiến đấu với thời kì mang thai nhiều áp lực tiềm tàng
Điều chỉnh hành vi, lối sống giúp thai phụ cân bằng những áp lực trong cuộc sống nhất là tránh xa bệnh lý trầm cảm. Những việc làm hàng ngày tuy đơn giản nhưng giúp thai phụ cân bằng cuộc sống hiệu quả như: Đọc sách, nghe nhạc,làm những điều mình thích, rèn luyện sức khỏe nhẹ nhàng, chăm sóc da, chăm sóc sắc đẹp….
Hãy luôn nhớ mình đang sống trong hiện tại, không nên lo lắng về những vấn đề của tương lai, sẽ tránh được việc gây áp lực cho mình ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi.
Khi có bất kỳ những suy nghĩ tiêu cực nào thì cần tìm đến bác sĩ tâm lý để giải tỏa lo lắng, căng thẳng, giúp định hướng bản thân vào những việc cho lợi cho bản thân và thai nhi.
Trầm cảm là một trong những vấn đề thai phụ thường gặp phải khi mang thai. Chớ xem thường bệnh lý này vì nó gây ra rất nhiều hệ lụy cho bản thân gia đình và xã hội. Hơn hết thai phụ cũng như gia đình cần chuẩn bị cho mình những kiến thức tốt nhất để phòng và tránh căn bệnh nguy hiểm này.

Chủ Nhật, 23 tháng 8, 2020

Nổi mề đay trong khi mang thai nguyên nhân và cách điều trị

Nổi mề đay khi mang thai không chỉ khiến mẹ bầu mệt mỏi, khó chịu mà còn có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi nếu không điều trị. Bởi vậy mẹ bầu cần nên nắm rõ triệu chứng, nguyên nhân bệnh từ đó để đưa ra phương pháp chữa trị phù hợp là điều vô cùng cần thiết an toàn cho mẹ và bé. Cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh hà nội tìm hiểu chi tiết ở bài viết sau.

Nổi mề đay khi mang thai nguyên nhân và cách điều trị

1. Nổi mề đay khi mang thai là gì?

Sẩn ngứa và nổi mề đây gặp ở 0,25% -1% phụ nữ mang thai, là cơn phát lành tính với những nốt sần nhỏ, có màu hồng, nổi trên vết rạn da. Những nốt sần này là tập hợp lại như mề đây. Mề đât chủ yếu xuất hiện ở vùng bụng, đặc biệt là vùng rốn. Sau đó lan dần tới các khu vực khác như đù, tay, chân... Bệnh dễ gặp trong 3 tháng đầu hoặc 3 tháng cuối thai kỳ.

2. Nguyên nhân nổi mề đay khi mang thai:

Một vài nguyên nhân, dấu hiệu nổi mề đay khi mang thai mẹ bầu cần nên biết để có hướng chữa trị kịp thời. Đó là:
- Thay đổi nội tiết tố: Khi mang thai, nồng độ Estrogen, Progesterone trong huyết tương thay đổi, từ đó làm tăng kích thích tế bào hắc tố và Proopiomelanocortin, dẫn đến nổi mề đay mẩn ngứa.
- Tiếp xúc với các dị nguyên: Côn trùng, khói bụi, phấn hoa, lông động vật, hóa chất,... dễ gây kích ứng, nổi mề đay trên da còn gọi là mề đau dị ứng.
- Sử dụng các thực phẩm chức năng: việc tăng cường bổ sung canxi, thuốc bổ, sắt... trong thời gian mang thai có thể gây nên mề đay.
- Tiếp xúc với các dị nguyên: Côn trùng, khói bụi, phấn hoa, lông động vật, hóa chất,... dễ gây kích ứng, nổi mề đay trên da, còn được gọi là mề đay dị ứng
- Những nguyên nhân khác: Thay đổi thời tiết, sức đề kháng yếu, cơ địa dễ dị ứng do di truyền,..
Nổi mề đay là bệnh thường gặp ở phụ nữ mang thai lần đầu

3. Triệu chứng nổi mề đay khi mang thai:

Triệu chứng sẩn ngứa nổi mề đây thường xuất hiện trong 3 tháng cuối thai kỳ và thường biến mất sau sinh. Các triệu chứng thường gặp đó là:
- Nổi các nốt mẩn đỏ tập trung ở một vị trí hoặc rải rác khắp cơ thể, phổ biến ở vùng đụng, các vết rạn, mông, đùi, mặt, cánh tay,...;
- Ngứa ngáy tạo phản ứng gãi, khiến bệnh tăng nặng, nốt mẩn lan rộng, tạo thành mảng, gãi nhiều có thể gây trầy da, nhiễm trùng da;
- Bệnh để lâu không chữa trị sẽ tái phát liên tục, chuyển sang giai đoạn mạn tính, có thêm các biểu hiện như đau đầu, sốt, mệt mỏi, đau họng, khó thở, ra nhiều khí hư,... 

4. Nổi mề đay khi mang thai có nguy hiểm không?

Nguyên nhân gây mề đay khi mang thai rất khó để xác định thông qua các biểu hiện bên ngoài nếu không thăm khám tại các bệnh viện uy tín. Có những trường hợp không gây ảnh hưởng tới thai phụ và thai nhi. Tuy nhiên, cũng có trường hợp nổi mề đay cảnh báo các bệnh lý nguy hiểm như ứ mật trong gan, khiến thai phụ có nguy cơ sinh non và thiếu máu sau sinh. Bên cạnh đó, nổi mề đay ở cơ quan sinh dục có thể gây viêm nhiễm bên trong tử cung thông qua nhau thai, làm tăng nguy cơ sảy thai, bé chậm phát triển,... Bởi thế, các bà bầu dị ứng và nổi mề đây cần đến các bệnh viện uy tín để được bác sĩ tư vấn phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả.  Đo độ mờ da gáy thai nhi ở tuần bao nhiêu ?

5. Điều trị mề đay khi mang thai:

- Thay đổi thói quen sinh hoạt và chế độ ăn uống:
Biện pháp giảm ngứa ngáy, khó chịu khi bị nổi mày đay:
  • Ngâm mình trong nước pha bột yến mạch hoặc trà xanh
  • Chườm lạnh lên các khu vực nổi mày đay
  • Thoa gel nha đam lên khu vực nổi mày đay sau khi tắm
  • Mặc quần áo cotton mềm
  • Tránh dùng sữa tắm có mùi quá nồng hoặc có nhiều hóa chất mạnh
  • Không sử dụng chất khử mùi
  • Giữ vệ sinh cá nhân, tắm rửa mỗi ngày
  • Có chế độ dinh dưỡng cân bằng, khoa học: Bổ sung nước hoa quả, ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi; hạn chế các tác nhân gây dị ứng như hải sản, chất kích thích như bia rượu, cà phê,..

Mẹ bầu nên chú ý đến chế độ ăn uống và sinh hoạt

Áp dụng các biện pháp dân gian:

Trong dân gian có một số cách điều trị mề đay khi mang thai bằng nguyên liệu thảo dược, giúp thanh nhiệt và giải độc như:
  • Dùng trà thảo mộc: Các loại trà thảo mộc như trà hoa cúc, chè vằng, trà atiso,... có tác dụng bảo vệ thanh, hỗ trợ thanh lọc cơ thể, đào thải độc tố ra khỏi cơ thể, từ đó giúp điều trị mẩn ngứa hữu hiệu. Đặc biệt, với phụ nữ sau sinh, trà thảo mộc còn tác động tích cực tới quá trình chuyển hóa chất béo, giúp chị em sớm lấy lại vóc dáng
  • Dùng cây kinh giới: Trong cây kinh giới có nhiều tinh dầu nóng và các hoạt chất có tính hàn, giúp làm ấm cơ thể và giảm nhanh các triệu chứng nổi mề đay khi mang thai cũng như sau khi sinh. Để chữa mề đay, phụ nữ chỉ cần rang nóng cả lá và thân cây kinh giới với muối tới khi vàng thì đổ vào khăn, chườm trực tiếp lên vùng da bị mẩn ngứa, nổi mề đay. Thực hiện lặp lại nhiều lần cho tới khi hết ngứa là được. Ngoài ra, thai phụ và sản phụ có thể dùng nước lá kinh giới để xông hơi. Với phương pháp này, chị em rửa sạch 1 nắm lá kinh giới, nấu cùng 2 lít nước, khi nước sôi thì dùng chăn trùm kín lại, xông khoảng 15 phút để làm dịu các vết ngứa và làm xẹp dần các nốt mẩn đỏ
  • Sử dụng mướp đắng: Giúp thanh nhiệt giải độc, làm mát cơ thể, diệt khuẩn, chống virus. Để trị mẩn ngứa, mề đay bằng mướp đắng, phụ nữ nên thái nhỏ mướp đắng, đun với nước khoảng 10 phút, sau đó thêm vào một ít muối. Khi nước ấm lên thì dùng để tắm hoặc rửa vùng da bị nổi mề đay, dùng bã mướp đắng đắp trực tiếp lên da, thực hiện 2 ngày một lần để đạt hiệu quả tốt. Ngoài ra, thai phụ và sản phụ cũng có thể bổ sung mướp đắng vào thực đơn hằng ngày để làm mát cơ thể. Tuy nhiên, mướp đắng không tốt cho người mắc bệnh dạ dày, gan và thận nên người dùng cần lưu ý
  • Dùng lá khế: Lá khế có tính ôn, giúp tán nhiệt độc, dùng chữa lở, ngứa và ung nhọt. Để trị mẩn ngứa, mề đay, chị em có thể hái một nắm lá khế, rửa sạch rồi nấu với 3 lít nước, pha ấm và dùng để tắm. Sau khi tắm với nước lá khế xong, chị em tắm lại bằng nước sạch để làm dịu cơn ngứa. Thực hiện liệu pháp này liên tục 2 – 3 ngày sẽ giúp giảm mẩn ngứa, mề đay
  • Uống nhiều nước: Tích cực uống nước lọc, nước trà xanh, nước chanh để thải độc và thanh lọc cơ thể, giảm mẩn ngứa.

 Điều trị bằng thuốc:

Trong thời gian mang thai, phụ nữ cần hạn chế tối đa việc dùng thuốc. Các loại thuốc được sử dụng phải có hoạt lực thấp, lành tính và thẩm thấu vào máu để tránh gây ảnh hưởng tiêu cực đến thai nhi. Đó là:
Sử dụng một số loại thuốc kháng histamin cho phụ nữ có thai và cho con bú như Chlorpheniramine, Cetirizine, Diphenhydramine, Loratadine,...
Dùng kem hoặc thuốc mỡ steroid tại chỗ
Các trường hợp ngứa nặng có thể dùng steroid đường uống.
Điều trị mề đay bằng thuốc cần phải được tuân thủ theo đúng sự chỉ định của bác sĩ da liễu, bác sĩ sản phụ khoa. Mẹ bầu không được tự ý mua thuốc thoa da hoặc thuốc uống để tránh gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của mẹ và thai nhi. Vì vậy, khi có triệu chứng nổi mề đay, tốt nhất bệnh nhân nên sớm đi khám tại bệnh viện uy tín.
Đọc thêm: sàng lọc trước sinh ở đâu uy tín chất lượng ?

Thứ Sáu, 21 tháng 8, 2020

Những câu hỏi về việc tiến hành thử thai

Thực tế, những thử nghiệm thử thai không hề đơn giản như một số chị em vẫn nghĩ. Có rất nhiều thắc mắc và lo lắng xung quanh thử nghiệm này!’ Cùng dịch vụ sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau nhé !

Những câu hỏi xoay quanh việc thử thai

Câu hỏi 1: Khi tôi kiểm tra nước tiểu của mình để phát hiện có đang mang bầu hay không, tôi thấy 1 vạch đầu tiên trên que thử có màu hồng nhưng màu đó lại biến mất sau một vài phút. Vậy tôi có thai hay không?
Trả lời: Thường thì nếu vạch báo hiệu trên que thử biến mất thường cho thấy một kết quả tiêu cực: Bạn đang không mang thai.
Tuy nhiên để chắc chắn điều này, bạn nên tiếp tục một thử nghiệm lần 2 với que thử để kiểm tra một kết quả chính xác nhất nhé.
Câu hỏi 2: Khi tôi dùng que thử để thử thai, lúc ban đầu nó chỉ có một vạch và báo hiệu một kết quả là tôi không mang thai. Tuy nhiên, cứ để que thử đó trong 1h sau tôi lại thấy một vạch màu hồng nữa xuất hiện trên que thử. Tôi nên kết luận thử nghiệm với que thử của mình như thế nào đây?
Trả lời: Ở trường hợp của bạn, có hai khả năng có thể xảy ra. Trước tiên, bạn có thể đang mang thai nhưng mức độ hormone hCG còn thấp.
Que thử thai 2 vạch nhiều khi không chính xác nên cần đi xét nghiệm HcG để khẳng định
Thứ hai, vạch màu hồng đã xuất hiện trong que kiểm tra của bạn sau 1h có thể là do bốc hơi hoặc phản ứng một số hóa chất trong môi trường xung quanh. Do đó, để biết kết quả chính xác, bạn cũng nên thực hiện thử nghiệm này thêm một lần nữa cách khoảng 1 tuần sau đó.
Câu hỏi 3: Mình nên làm gì nếu thấy kết quả thử nghiệm que thử là âm tính – một vạch (không mang bầu) nhưng chu kỳ nguyệt san của mình thì lại lặn mất tăm gần 2 tháng nay?
Trả lời: Nếu bạn đang rơi vào tình cảnh này thì hãy cố kiên nhẫn chờ đợi thêm một tuần nữa và sau đó lại kiểm tra nước tiểu của bạn với một que thử thai mới nhé.
Nếu tại thời điểm lần thử thứ 2 này, que thử cũng vẫn cho kết quả âm tính và bạn vẫn không thấy cô nàng nguyệt san ghé thăm thì bạn nên tham khảo ý kiến của một bác sĩ chuyên khoa càng sớm càng tốt. Rất có thể, cô nàng ‘đèn đỏ’ không ghé thăm bạn nữa do một số bệnh tật trong cơ thể gây nên chăng? Mẹ bầu có thể tham khảo thêm tiến hành đo độ mờ da gáy ở tuần bao nhiêu của thai kì ?
Câu hỏi 4: Không hiểu sao trước khi dùng que thử, mình đã nhận được kết quả báo hiệu là đang có thai. Tuy nhiên mình lại thấy máu nguyệt san như bình thường. Mình đang không hiểu gì hết?
Trả lời: Một lần nữa, ở trường hợp của bạn có hai khả năng có thể xảy ra. Có thể bạn đã có thai nhưng thai của bạn đã bị sẩy sau đó. Hoặc trong máu kinh nguyệt ngày đầu tiên của bạn có chứa hormone hCG trong đó. Vì thế, bạn nên tham khảo ý kiến một chuyên viên y tế để xác nhận với một số thử nghiệm khác.
Thứ hai, không loại trừ trường hợp que thử thai đã cho bạn một kết quả sai.
Khi xuất hiện vạch thứ 2 màu hồng bạn nên thử lại một vài lần nữa để chắc chắn
Câu hỏi 5: Mình nghe nói rằng, kết quả thử nghiệm mang thai có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhưng chỉ cần thử thai bằng que thử thai là đủ. Có khi nào mức độ hormone hCG có trong nước tiểu mà không phải do mang thai không?
Trả lời: Thực tế, thử nghiệm mang thai với que thử có thể phát hiện sự hiện diện của hormone hCG trong nước tiểu. Tuy nhiên, mặc dù độ chính xác 99%, nhưng bạn không nên chỉ dựa vào kết quả tích cực thể hiện qua việc kiểm tra với que thử thai mà nên phải xác nhận chính xác bởi một bác sĩ chuyên khoa.
Ngoài ra, trong trường hợp u nang buồng trứng và mang thai ngoài tử cung mức độ hormone hCG cũng tăng trong cơ thể người phụ nữ.
Câu hỏi 6: Mình đang rất muốn dùng que thử thai để thử kết quả. Tuy nhiên cô bạn đồng nghiệp củ mình lại khuyên mình đến bệnh viện để thử máu hoặc xét nghiệm nước tiểu vì chúng sẽ cho kết quả chính xác hơn. Điều này thực hư thế nào?
Trả lời: Đúng là một xét nghiệm máu luôn luôn chính xác hơn tuy nhiên bạn phải mất khá nhiều thời gian và chi phí cho nó cũng đắt đỏ hơn nhiều so với khi sử dụng que thử thai.
Ngoài ra, xét nghiệm máu có 2 loại: định lượng và định tính. Các xét nghiệm máu định lượng có thể phát hiện hàm lượng rất thấp của hormone hCG, vì thế kết quả của nó không phải luôn luôn chính xác.
Các xét nghiệm máu định tính đưa ra một câu trả lời có hoặc không có. Theo đó mức độ hormone hCG mức dưới 5 được lấy làm kết quả thử nghiệm tiêu cực (không mang thai) trong khi mức độ hormone hCG trên 5 được coi là kết quả tích cực (có thai).
Vì thế, có vẻ như một bước thử nghiệm mang thai không phải là 100% là đáng tin cậy. Bạn nên tìm lời khuyên của bác sĩ nếu bạn có triệu chứng mang thai.
Đọc thêm: hội chứng edwards và những điều cần biết !

Khi nào thai máy là không bình thường

Một thai phụ hỏi: ‘Có một số ngày, tôi thấy bé đạp liên tục; nhưng những ngày khác, có vẻ bé chẳng cựa quậy gì. Có gì bất ổn không?’Vậy cùng sàng lọc nipt tìm hiểu chi tiết hơn trong bài viết sau.

Những lúc nào thai máy là bất thường

Trả lời

Sau khoảng tuần thứ 20, bạn sẽ cảm thấy bé cử động mỗi ngày, tần suất chuyển động cũng không đều nhau. Có một số ngày, bé của bạn “bật tanh tách” suốt; trong khi những ngày khác, bạn không cảm nhận được một cú đạp nào của con. Nhưng ngay cả những khi lười hoạt động, bé cũng có thể di chuyển nhiều hơn bạn nhận ra (những chuyển động quá mơ hồ khiến bạn khó ý thức được). Chưa kể nhiều người mẹ, do bận làm việc hoặc chăm sóc bé thứ nhất nên càng không chú ý đến chuyển động của bào thai trong bụng mẹ, trừ khi họ ngồi xuống nghỉ ngơi trong vài phút hoặc nằm xuống giường vào buổi tối. Nếu sự “lười biếng” của bé vào những ngày yên tĩnh của mẹ có thể làm bạn lo lắng, hãy làm thử nghiệm sau: Ăn nhẹ, sau đó nằm nghiêng hoặc ngồi yên trong một giờ đồng hồ.
Bạn có thể đến được số lần bé cử động, đá, cuộn tròn, co – duỗi… từ 6 đến 8 lần trong thời gian đó. Nếu không, hãy cho bác sĩ của bạn biết mối lo này.
Một bà bầu lo lắng hỏi: ‘Tôi mang thai tuần thứ 29. Một điều lạ là mấy ngày nay, tôi chỉ thấy bé đạp ở bên bụng phải, lúc trước, thai máy đều cả ở hai bên bụng. Không biết tôi có gặp trục trặc gì không?’.

Trả lời:

Vào những thời điểm khác nhau, sự “nhào lộn” ở bé có thể diễn ra ở một hoặc cả hai bên bụng mẹ. Đến quý III, do trọng lượng thai tăng, khiến “chỗ ở” chật chội nên bé không thể vận động thoải mái như trước đây. Nếu lưng của bé ở bên trái thì tay và chân của bé ở bên phải bụng mẹ. Do đó, ở tư thế này, bé sẽ dùng tay, chân thúc nhẹ vào bên phải của bụng mẹ (đôi khi, mẹ còn cảm nhận được cái gót chân tròn xoe của bé, nổi lên ở bên sườn phải), đó là lý do vì sao bạn chỉ cảm nhận được thai máy ở phía bên phải và đây được coi là kiểu nằm bình thường của bé. Trường hợp hiếm là túi ối có thể bị méo một bên; dây rốn ngắn nên ngăn cản sự vận động của bé trong bụng mẹ – đó cũng là nguyên nhân khiến bé chỉ đạp mẹ ở một bên bụng thay vì cả hai bên.

Thai máy khi nào?

Thai được tám tuần tuổi đã bắt đầu có cử động. Tuy nhiên, do những cử động này nhẹ và khối lượng thai quá nhỏ, các thai phụ chưa thể cảm nhận. Người mẹ chỉ cảm nhận được cử động thai khi thai được khoảng 3 – 4 tháng. Sau 5 tháng, nếu chưa thấy thai máy là dấu hiệu đáng ngại.
Những thai phụ có thành bụng dày khó cảm nhận thai máy hơn người có thành bụng mỏng. Lượng nước ối quá nhiều hay quá ít cũng làm thay đổi khả năng cảm nhận.
Cảm nhận đầu tiên thường nhẹ nhàng, như có gì nhúc nhích trong bụng. Về sau, khi thai càng lớn sẽ cảm nhận rõ hơn cử động đạp, quẫy của bé.
Ở những tháng cuối thai kỳ, thai phụ cần phân biệt để đừng nhầm lẫn thai máy với cơn gò tử cung. Gò tử cung làm toàn bộ bụng cứng chắc lên, tuỳ mức độ còn gây đau, trong khi thai máy chỉ cảm nhận ở một vùng bụng. đo độ mờ da gáy ở tuần bao nhiêu thai kì ?

Dấu hiệu khi thai bất thường 

Theo dõi thai máy để đánh giá sức khoẻ thai chỉ nên thực hiện trong khoảng hai tháng cuối thai kỳ và trong khoảng một giờ. Càng quá ngày sinh, cử động thai càng giảm.
Trong lúc tỉnh thức, tối thiểu thai sẽ cử động 3 – 4 lần/giờ. Thấp hơn mức này, hoặc thai đang ngủ, hoặc đang có vấn đề sức khoẻ.
Cử động quá nhiều (hơn 20 lần) thì coi chừng thai đang bị stress hay chính người mẹ đang căng thẳng. Lúc này cần bình tĩnh, nghỉ ngơi, sẽ thấy thai có cử động nhẹ nhàng lại. Nếu cử động vẫn tăng nhanh, dồn dập, nên đến bệnh viện kiểm tra.
Những tháng trước đó, theo dõi thai cử động trong ngày là dấu hiệu cho biết thai có hoạt động, tức còn sống, nhưng yếu hay khoẻ không thể kết luận. Khi thấy cả một ngày mà thai không máy hoặc thai máy ít hơn so với ngày trước thì cần chú ý đây có thể là dấu hiệu thai đang bất thường.

Làm gì khi thai máy bất thường?

Khi tự theo dõi thai máy trong hai tháng cuối, nếu thấy ít hơn mức tối thiểu 3 – 4 cử động thai trong một giờ thì có thể theo dõi tiếp trong một giờ nữa hoặc đến kiểm tra tại bệnh viện chuyên khoa.
Các xét nghiệm sẽ cho biết chính xác tình trạng của thai nhi trong bụng mẹ và có phương pháp xử trí phù hợp.Cử động thai máy là dấu ấn đặc biệt, cho người mẹ cảm nhận rõ ràng mầm sống hiện hữu trong cơ thể.
Thường người mẹ cảm nhận thai máy vào khoảng sau ba tháng, nên cảm xúc cũng gia tăng theo chiều thuận lợi. Chia sẻ điều này giữa vợ chồng sẽ càng làm tăng thêm sự gắn bó.

Thứ Năm, 20 tháng 8, 2020

Một vài yếu tố gây ra dị tật thai nhi mẹ cần chú ý

Dị tật thai nhi là nỗi ám ảnh đối với các mẹ bầu, là nỗi đau kéo dài đối với hàng vạn gia đình. Hiểu được những yếu tố gây dị tật thai nhi sẽ giúp chúng ta chủ động phòng tránh và sàng lọc sớm nhằm chủ động sinh ra những em bé khỏe mạnh, góp phần nâng cao chất lượng dân số. Nếu bạn cũng quan tâm vấn đề này hãy cùng chúng tôi điểm mặt các nguyên nhân gây ra dị tật thai nhi phổ biến nhất hiện nay nhé!

Những yếu tố gây dị tật thai nhi mẹ cần chú ý

Dị tật thai nhi – Niềm đau di truyền kéo dài theo năm tháng

Trẻ bị dị tật sinh ra gặp nhiều khó khăn để phát triển cũng như hòa nhập với xã hội.
Mang thai 9 tháng 10 ngày, mẹ chỉ mong sinh con khỏe mạnh, bình an. Thế nhưng, thực tế có tới 2 – 3% trẻ em sinh ra mắc các dị tật bẩm sinh. Nguyên nhân gây dị tật bẩm sinh thì có nhiều nhưng không thể phủ nhận rằng trẻ mắc các dị tật bẩm sinh sẽ chịu nhiều thiệt thòi, gia đình các em cũng chịu nhiều khó khăn về kinh tế do quá trình chữa trị là cả cuộc đời.
Một số dị tật bẩm sinh thường gặp như:
  • Bệnh Down
  • Bệnh Edwards
  • Kém phát triển về trí tuệ
  • Suy nhược, kém phát triển về thể chất
  • Rối loạn giới tính, hạn chế khả năng phát dục
  • Hở hàm ếch, sứt môi
  • Tim bẩm sinh
  • Dị tật ống thần kinh
  • Dị tật cơ thể, dị tật bộ phận sinh dục
Tuy đa phần không thể chữa trị được và những người mắc bệnh này phải sống với chứng bệnh này cả đời nhưng hầu hết các chứng bệnh này đều có thể phát hiện sớm thông qua việc siêu âm hình thái cũng như sàng lọc trước sinh bằng nhiều biện pháp. Siêu âm và khám sàng lọc trước sinh là điều cần thiết để các bậc cha mẹ chủ động sinh ra những đứa con khỏe mạnh, hạn chế tối đa vấn đề sinh trẻ mắc các dị tật bẩm sinh.

Điểm mặt những yếu tố gây dị tật thai nhi thường gặp

Gene di truyền

Gene di truyền là một trong những yếu tố gây dị tật thai nhi thường gặp.
Gene di truyền là một trong những yếu tố gây dị tật thai nhi phổ biến nhất hiện nay. Thông thường, mỗi chúng ta đều được thừa hưởng gene di truyền từ cha mẹ. Mỗi người sẽ được nhận một nửa gene di truyền từ cha và một nửa gene di truyền từ mẹ. Do đó nếu cha mẹ mắc các chứng bệnh di truyền/mang gene ẩn các căn bệnh này thì các đứa con sinh ra cũng có nguy cơ cao mắc dị tật bẩm sinh.
Những bất thường về gene di truyền sẽ khiến cho mẹ bầu gặp phải tình trạng thai lưu không rõ nguyên nhân, sảy thai nhiều lần, sinh non hoặc trẻ sinh ra khó qua khỏi những tháng đầu tiên.
Yếu tố di truyền còn ảnh hưởng tới dị tật bẩm sinh ở thai nhi khi bố mẹ chúng có quan hệ huyết thống gần. Kết hôn gần còn làm tăng gấp độ tỉ lệ trẻ sơ sinh tử vong, làm phổ biến các chứng bệnh di truyền hiếm gặp,….

Kinh tế và điều kiện sống

Thực tế, càng ở các nước kém phát triển thì tỉ lệ sinh con mắc các dị tật bẩm sinh lại càng cao.
Có một sự thật ít người biết, ở các quốc gia kém phát triển và đang phát triển, tỉ lệ trẻ sinh ra mắc các dị tật bẩm sinh cao hơn. Theo thống kê, có tới 94% trẻ sinh ra mắc dị tật bẩm sinh là ở các nước này. Hiểu đơn giản, thu nhập hạn chế sẽ khiến các bậc cha mẹ khó có điều kiện tiếp cận với các thực phẩm giàu dinh dưỡng cần thiết cho mẹ bầu cũng như các sàng lọc trước sinh cần thiết vốn có thể giúp họ sàng lọc và phát hiện sớm dị tật thai nhi ở những tuần đầu. Tham khảo: các xét nghiệm sàng lọc trước sinh cần thực hiện.

Mẹ bầu cao tuổi

Theo nghiên cứu, độ tuổi sinh sản tốt nhất của phụ nữ là từ 25 đến 28. Phụ nữ sinh con ở độ tuổi càng cao càng có nhiều nguy cơ sinh con mắc các dị tật bẩm sinh. Thực tế dị tật bẩm sinh có tỉ lệ xuất hiện ở mẹ bầu 40 tuổi là 1:400.
Mặc dù đàn ông có khả năng sinh tinh khi tuổi cao, nhưng tuổi càng cao thì khả năng xuất hiện các tinh trùng bị lỗi cũng càng lớn. Do đó, đàn ông sinh con tuổi 40 có tỉ lệ sinh con dị tật bẩm sinh, tự kỷ, suy yếu não,…cao gấp gần 6 lần những người sinh con trong độ tuổi 30.
Các chuyên gia chỉ ra rằng, ở cả đàn ông và phụ nữ, khi tuổi càng cao thì trứng và tinh trùng càng dễ gặp lỗi trong quá trình phân chia tế bào dẫn tới nhiều hội chứng di truyền thường gặp.
Ngoài những nguyên nhân gây dị tật thai nhi phổ biến trên, thì còn những yếu tố gây dị tật thai nhi khác như: tiếp xúc môi trường có hóa chất, mẹ bầu mắc bệnh truyền nhiễm trong quá trình mang thai, mẹ bầu không được cung cấp đầy đủ dưỡng chất trong thai kỳ, mẹ bầu uống thuốc không có chỉ định của bác sĩ, mẹ bầu chụp x-quang khi đang mang thai,….
Dinh dưỡng trong quá trình mang thai cũng ảnh hưởng trực tiếp tới việc sinh con có mắc dị tật bẩm sinh hay không.
Dị tật thai nhi nguyên nhân hay tại sao thai nhi bị dị tật bẩm sinh vốn là nỗi lo lắng của bạn khi đang mang bầu? Đừng lo nghĩ! Bạn hoàn toàn có thể sàng lọc và phát hiện sớm các hội chứng dị tật thai nhi phổ biến bằng cách sàng lọc trước sinh không xâm lấn GenEva(Illumina’s NIPT). Xét nghiệm sử dụng mẫu máu người mẹ, với độ chính xác lên đến 99,97% đối với hội chứng Down. Hiện xét nghiệm đã được chuyển giao và hoàn toàn có thể thực hiện ngay tại Việt Nam với đội ngũ chuyên gia GENTIS. Để biết thêm chi tiết vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn miễn phí của GENTIS: 1800.2010

Thứ Ba, 18 tháng 8, 2020

Những tai biến có thể sẽ gặp khi bác sĩ mổ lấy thai

Hiện nay tỷ lệ mổ lấy thai ngày càng tăng, phương pháp này giúp giải quyết được những trường hợp sinh qua ngả âm đạo không an toàn cho mẹ và thai nhi tuy nhiên cũng có thể dẫn đến những tai biến. 

Vài tai biến có thể gặp khi mổ lấy thai

Mổ lấy thai là gì?

Mổ lấy thai là phẫu thuật mổ lấy thai nhi, nhau và màng ối qua một vết mổ ở thành tử cung đang nguyên vẹn. Điều này không bao hàm việc mổ bụng lấy một thai ngoài tử cung nằm trong ổ bụng hoặc lấy một thai nhi đã rơi một phần hay toàn bộ vào trong bụng do vỡ tử cung. Kĩ thuật chọc ối trước sinh là điều mẹ bầu nên làm để tìm ra những bất thường trong thai kì.

Những tai biến có thể gặp phải trong mổ lấy thai

Mặc dù, sinh mổ giúp giải quyết được những trường hợp sinh qua ngả âm đạo không an toàn cho mẹ hay thai nhi nhưng điều này cũng có thể dẫn đến những tai biến:

Về phía mẹ

– Tai biến gần:
+ Nhiễm trùng: có thể bị nhiễm trùng vết mổ, tiết niệu, phổi. Thường gặp là nhiễm trùng vết mổ, nhiễm trùng ối gây viêm phúc mạc có thể dẫn đến cắt tử cung trong thời gian hậu phẫu.
+ Tai biến do phẫu thuật như chạm phải các cơ quan lân cận (bàng quang, ruột), khâu phải niệu quản, rò bàng quang – tử cung, rò bàng quang – âm đạo.
+ Chảy máu do chạm phải động mạch tử cung, đờ tử cung tăng nhiều hơn khi gây tê, mê để mổ; chảy máu do rách thêm đoạn dưới.
+ Liệt ruột.
+ Bung vết mổ, thoát vị thành bụng.
+ Xuất huyết nội.
+ Thuyên tắc tĩnh mạch, huyết khối.
+ Tử vong cho mẹ.
+ Các tai biến do gây mê – hồi sức.

Quá trình mổ lấy thai

Phương pháp vô cảm trong mổ lấy thai thường là gây mê nội khí quản hoặc gây tê tuỷ sống. Do đó có thể có những biến chứng do vô cảm như hội chứng hít (trong trường hợp gây mê nội khí quản); tụt huyết áp, nhức đầu sau mổ (trong trường hợp gây tê tuỷ sống).
– Tai biến xa
+ Dính ruột, tắc ruột.
+ Tắc ống dẫn trứng gây vô sinh thứ phát.
+ Lạc nội mạc tử cung.
+ Sẹo trên thân tử cung có thể bị nứt trong những lần có thai sau (nứt khi chưa vào chuyển dạ hoặc khi đã vào chuyển dạ).
Ngoài ra, trong những lần có thai sau, khả năng sẽ phải mổ lại tăng và nếu sinh ngã âm đạo phải giúp sinh bằng giác hút hoặc forceps để giảm nguy cơ nứt vỡ tử cung…

Về phía con

– Thai nhi có thể bị ảnh hưởng bởi thuốc mê.
– Bị chạm thương trong khi phẫu thuật.
– Hít phải nước ối.
– Trẻ sơ sinh sinh mổ có nguy cơ suy hô hấp nặng và đe dọa tính mạng do sự can thiệp khi mẹ chưa chuyển dạ, nhất là trẻ được can thiệp sinh mổ ở thời kỳ thai gần đủ tháng (khoảng 37 tuần). Nguyên nhân chủ yếu là do:
+ Bệnh màng trong thường gặp ở trẻ sinh non, với tỉ lệ 3/1.000 trẻ sinh mổ ở tuổi thai 37 tuần, gấp 13 lần so với trẻ ở tuổi thai 38 tuần và gấp 30 lần so với trẻ 39 tuần.
+ Tình trạng ứ đọng dịch phế nang và thể tích khí trong lồng ngực của trẻ giảm gần 50% so với trẻ sơ sinh bình thường.
+ Hiện tượng cao huyết áp phổi tồn tại: cao gấp 5 lần so với trẻ sơ sinh sinh qua âm đạo bình thường.
– Tử vong chu sinh (trong vòng 28 ngày sau khi sinh) ở trường hợp mổ lấy thai cao hơn so với sinh thường.
Mổ lấy thai cũng làm gia tăng nguy cơ trẻ bị chết khi sinh ở lần sinh con tiếp theo (có thể tử cung bị sẹo do cuộc mổ lần trước không tạo điều kiện để lá nhau bám tốt do đó việc cung cấp máu và chất dinh dưỡng nuôi bào thai không đầy đủ). khám sàng lọc trước sinh ở đâu uy tín và chất lượng .

Sự liên quan giữa nhau tiền đạo, nhau cài răng lược và số lần mổ lấy thai

Nhau tiền đạo

Là tình trạng nhau không bám hoàn toàn ở mặt trước và sau đáy tử cung như bình thường mà một phần hoặc toàn bộ bánh nhau bám vào đoạn dưới tử cung.
Trong những trường hợp nhau tiền đạo, nhau nằm trước thai, trên đường thai sẽ thoát ra ngoài khi sinh. Nhau tiền đạo là một trong những nguyên nhân gây chảy máu trong ba tháng cuối của thai kỳ, trong chuyển dạ và sau sinh; có thể rất nặng gây choáng mất máu và tử vong ở mẹ (tại Việt Nam tỷ lệ tử vong mẹ khoảng 1,16%).
Nhau tiền đạo cũng là một trong những nguyên nhân đẻ khó do phần phụ của thai vì bánh nhau nằm ở vị trí bất lợi cho cuộc sinh gây cản trở đường đi của ngôi thai khi chuyển dạ, có thể làm cho ngôi thai bình chỉnh không tốt.
Thai dễ bị suy do thiếu máu và khả năng phải chấm dứt thai kỳ nếu tình trạng xuất huyết âm đạo trầm trọng xảy ra trước khi thai trưởng thành để cứu mẹ nên non tháng là một lý do chính làm tỷ lệ tử vong của con còn khá cao. Tỷ lệ tử vong của con trong nhau tiền đạo kể cả non tháng và đủ tháng là 30 – 40%.
Nguy cơ nhau tiền đạo trên những tử cung không có vết mổ lấy thai là 0,26% nhưng tỷ lệ này có thể tăng đến 10% nếu có mổ lấy thai.

Nhau tiền đạo

Nhau cài răng lược

Là sự bám bất thường hoặc xâm lấn một phần hay toàn bộ bánh nhau vào lớp cơ tử cung. Về mô học cho thấy có sự thiếu vắng một phần hay toàn bộ màng rụng đáy do gai nhau bám vào cơ tử cung.
Vì trong trường hợp nhau cài răng lược, nhau không chỉ bám vào lớp niêm mạc của tử cung như bình thường mà bám quá sâu vào tử cung, có thể bám rất chắc vào cơ tử cung, thậm chí xuyên thủng cả lớp cơ tử cung, lớp thanh mạc tử cung để xâm lấn vào cơ quan lân cận như bàng quang, ruột nên nhau cài răng lược không tróc được một cách tự nhiên hay chỉ tróc một phần gây băng huyết sau sanh (chảy máu nhiều ngay sau khi cố gắng bóc nhau bằng tay).
Khoảng 60% nhau cài răng lược sinh mổ.
Khoảng 65% băng huyết sau sinh nặng cần phải cắt tử cung khi có nhau cài răng lược. Nhau cài răng lược chiếm 7% trong các nguyên nhân tử vong trong và sau mổ liên quan đến tình trạng mất máu và đây cũng là nguyên nhân cần phải truyền máu, gây nhiễm trùng hậu phẫu và những lỗ dò sau mổ.
Điều trị bảo tồn tử cung nguy cơ tử vong có thể đến 25% trong nhau cài răng lược.
Theo thống kê chung của thế giới, những phụ nữ đã mổ lấy thai lần 1 thì nguy cơ bị nhau cài răng ở lần mang thai tiếp theo tăng 4,5 lần so với người sinh thường, mổ lấy thai lần hai thì nguy cơ bị nhau cài răng lược tăng gấp 11,3 lần.

Nhau cài răng lược

Nếu nhau tiền đạo kèm theo nhau cài răng lược có thể làm hậu quả nặng thêm, góp phần làm tăng tai biến sản khoa và tỷ lệ tử vong mẹ.
Nhau cài răng lược tăng khi sản phụ bị nhau tiền đạo, tỷ lệ mổ lấy thai tăng theo số lần sinh mổ trước đây.
Hiện nay, tỷ lệ mổ lấy thai ngày càng tăng, có nơi lên đến 60 – 70% nên để hạn chế khả năng mổ lấy thai lại ở những phụ nữ đã từng sinh mổ, sự gia tăng tỷ lệ nhau tiền đạo, nhau cài răng lược và vì những hậu quả nặng nề do nhau tiền đạo, nhau cài răng lược trên vết mổ lấy thai như những nguy cơ chảy máu, bị cắt tử cung hay vỡ tử cung, tử vong ở lần mang thai sau… cần phải cân nhắc kỹ trước khi quyết định mổ lấy thai nhất là trong lần đầu; nếu phụ nữ đã mổ lấy thai lần đầu muốn có thai lần hai nên cách 3 – 5 năm; phụ nữ chỉ nên sinh tối đa hai lần, dù trai hay gái; trong lần mang thai sau cần khám thai đều đặn và nếu có triệu chứng gì bất thường thì nên đến bệnh viện sớm.

Thứ Hai, 17 tháng 8, 2020

Có bầu nên dùng thuốc cao huyết loại nào ?

Tình trạng cao huyết áp ở phụ nữ có thai sẽ gây ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi và sức khỏe của sản phụ. Trong trường hợp nghiêm trọng, có thể gây tử vong cho cả mẹ lẫn con. Cùng sàng lọc trước sinh không xâm lấn GENTIS tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

Phụ nữ mang thai nên dùng thuốc cao huyết loại nào ?

Các loại cao huyết áp khi mang thai

Ở phụ nữ mang thai khi bị cao huyết áp chủ yếu do đường truyền máu nuôi kém nên thai nhi chậm phát triển, nhẹ cân, suy dinh dưỡng và có thể dẫn đến tình trạng sinh non.
Trong quá trình khám thai định kỳ, bác sĩ sẽ tiến hành đo kiểm tra huyết áp. Nếu huyết áp được đo vượt ngưỡng 130/80mm Hg (huyết áp tâm thu/huyết áp tâm trương) thì được nhận định là tình trạng cao huyết áp.
Huyết áp cao có thể xuất hiện trước khi mang thai hoặc xảy ra trong quá trình mang thai. Vì thế, tình trạng cao huyết áp ở phụ nữ mang thai có thể chia làm các nhóm sau đây:
Cao huyết áp mãn tính: tình trạng cao huyết áp mãn tính đã xuất hiện từ trước khi có thai hoặc xảy ra trước tuần 20 của thai kỳ. Nhưng vì huyết áp cao thường không có quá nhiều triệu chứng nên khó có thể xác định khi nào bắt đầu và đôi khi chỉ được biết đến khi đi khám thai định kỳ.
Tăng huyết áp thai kỳ: tình trạng này thường xảy ra sau tuần thứ 20 của thai kỳ nhưng không có các biểu hiện của tiền sản giật. Nếu phụ nữ mang thai mắc phải chứng bệnh này thì không cần quá lo lắng vì huyết áp sẽ trở về bình thường sau khi sinh em bé.
Tiền sản giật: đây được xem là tình trạng nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng của cả mẹ lẫn bé với các biểu hiện: cao huyết áp, phù, protein niệu. Tiền sản giật thường xảy ra ở sau tuần thứ 20 của thai kỳ.
Huyết áp cao có thể xuất hiện trước khi mang thai hoặc xảy ra trong quá trình mang thai
Nếu không được điều trị kịp thời, tiền sản giật sẽ chuyển sang cơn sản giật: thai phụ sẽ chuyển sang hôn mê do nhiễm độc huyết tiến triển, gây ra những biến chứng ở não (đau đầu, co giật), ở mắt (mờ mắt), ở gan (đau vùng bụng)… và có thể dẫn đến tử vong.
Trước đây, tiền sản giật chỉ được chẩn đoán nếu một phụ nữ mang thai bị cao huyết áp và xuất hiện protein trong nước tiểu. Tuy nhiên, các chuyên gia hiện nay đã nhận định phụ nữ có thể bị tiền sản giật ngay cả khi không có protein trong nước tiểu. đo độ mờ da gáy ở tuần bao nhiêu ?

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng cao huyết áp ở sản phụ

Có một số nguyên nhân có thể gây ra huyết áp cao khi mang thai, bao gồm:
  • Tình trạng thừa cân hoặc béo phì
  • Không hoạt động thể chất
  • Thói quen hút thuốc lá và uống rượu
  • Phụ nữ mang thai lần đầu
  • Tiền sử gia đình bị tăng huyết áp liên quan đến thai kỳ
  • Mang thai đôi hoặc đa thai
  • Mang thai khi tuổi cao (trên 35)
  • Mắc bệnh tiểu đường
  • Áp dụng các phương pháp hỗ trợ sinh sản

Huyết áp cao ảnh hưởng như thế nào đối với mẹ và thai nhi?

Phụ nữ gặp huyết áp cao khi mang thai có nhiều rủi ro khác nhau. 
Trong đó:
  • Giảm lưu lượng máu đến nhau thai: Nếu nhau thai không nhận đủ máu, em bé có thể nhận được ít oxy và chất dinh dưỡng hơn. Điều này có thể dẫn đến tình trạng tăng trưởng chậm, nhẹ cân hoặc sinh non. Sinh non có thể dẫn đến các vấn đề về hô hấp, tăng nguy cơ nhiễm trùng và các biến chứng khác cho em bé.
  • Nhau bong non: Tiền sản giật làm tăng nguy cơ về tinh trạng nhau thai tách ra khỏi thành bên trong tử cung trước khi sinh, nguy hiểm hơn có thể gây chảy máu nặng và đe dọa tính mạng cho cả mẹ và bé.
  • Em bé phát triển chậm: Tăng huyết áp có thể dẫn việc tăng trưởng chậm hoặc giảm sự phát triển của em bé.
  • Tổn thương đến các bộ phận cơ thể của mẹ: Tình trạng cao huyết áp còn gây tổn thương tới các cơ quan chức năng khác của cơ thể người mẹ. Nếu không kiểm soát không tốt tình trạng này có thể dẫn đến tổn thương não, tim, phổi, thận, gan và các cơ quan khác. Trong trường hợp nghiêm trọng, nó có thể đe dọa đến tính mạng.
  • Sinh non: Đôi khi việc sinh nở sớm là cần thiết để ngăn ngừa các biến chứng của cao huyết áp, trong đó có khả năng đe dọa đến tính mạng của sản phụ.
  • Nguy cơ mắc bệnh tim mạch trong tương lai: Phụ nữ mang thai bị tiền sản giật có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch trong tương lai. Tỷ lệ mắc bệnh càng cao nếu sản phụ bị tiền sản giật nhiều lần hoặc sinh non do bị huyết áp cao.
Phụ nữ gặp huyết áp cao khi mang thai có nhiều rủi ro khác nhau

Phụ nữ mang thai có thể sử dụng thuốc để điều trị cao huyết áp không?

Dù dùng thuốc trong quá trình mang thai có thể đem tới những biến chứng không thể lường trước cho sức khỏe của sản phụ và thai nhi, thì đối với những trường hợp cao huyết áp, bác sĩ có thể cân nhắc lựa chọn một vài loại thuốc để điều trị. Điều quan trọng nhất là sản phụ phải tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ và không được tùy ý sử dụng thuốc nếu không muốn xảy ra những nguy cơ đáng tiếc.

Những loại thuốc cao huyết áp được sử dụng

Các thuốc cao huyết áp sau đây là những thuốc được ưu tiên chọn lựa hàng đầu trong điều trị cao huyết áp cho PNCT, do những thuốc này có tính an toàn, không gây những tác hại cho thai nhi và thai phụ.
– Methyldopa (aldomet): thuốc cao huyết áp tác động trên hệ thần kinh trung ương; được chỉ định điều trị cao huyết áp và cao huyết áp ở phụ nữ mang thai. Thuốc thường ở dạng viên với hàm lượng 250mg hoặc 500mg.
– Labetalol (trandate): thuốc cao huyết áp chẹn đồng thời ức chế thụ thể ở mạch ngoại vi, làm giảm sức cản ngoại vi gây hạ huyết áp.Thuốc dùng an toàn cho phụ nữ mang thai. Thuốc có thể ở dạng viên thường với hàm lượng 100mg hoặc 200mg hay ở dạng thuốc tiêm.
– Hydralazin (Apresolin): thuốc giãn mạch và giảm sức cản ngoại vi nên có tác dụng hạ huyết áp. Thường dùng dưới dạng thuốc tiêm qua đường tĩnh mạch trong điều trị cao huyết áp cấp ở phụ nữ mang thai.
Mẹ bầu không được tự ý sử dụng thuốc khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ

Các loại thuốc cao huyết áp không được sử dụng

Các thuốc cao huyết áp thuộc các nhóm sau đây không được sử dụng trong điều trị cao huyết áp cho PNCT, do các thuốc này khi vào cơ thể sẽ vượt qua nhau thai gây tác hại cho thai nhi như: hạ huyết áp, vô niệu, suy thận… và nghiêm trọng hơn là gây ra dị dạng, quái thai, thậm chí tử vong thai nhi.
– Nhóm thuốc ức chế men chuyển (ACE) như: captopril, enalapril…
– Nhóm thuốc đối kháng canxi như: nifedipin, amlodipin…
– Nhóm thuốc chẹn như: atenolol, propanolol…
– Nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin như: losartan, ibersartan…
– Nhóm thuốc lợi tiểu như: furosemid, hydrochlorothiazid…

Điều thai phụ nên làm để ngăn ngừa các biến chứng

Chăm sóc tốt bản thân là cách giúp bạn có thai kỳ khỏe mạnh.
– Đi khám thai đầy đủ.
– Dùng thuốc hạ huyết áp theo đúng chỉ dẫn từ bác sĩ.
– Nghỉ ngơi theo khuyến nghị của bác sĩ.
– Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh.
– Kiểm soát cân nặng.
– Tránh rượu, hút thuốc.
Cao huyết áp có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm cho thời kỳ mang thai nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Vậy nên các sản phụ nên chú ý kiểm tra huyết áp thường xuyên và thực hiện chế độ dưỡng thai thật khoa học để ngăn ngừa được những nguy cơ xấu có thể xảy ra.
Đọc thêm: chọc ối là gì ? Vì sao nên chọc ối ?