Thứ Tư, 30 tháng 9, 2020

Các kinh nghiệm truyền miệng trong khi mang thai có chính xác không ?

 Những kinh nghiệm truyền miệng trong thời kỳ mang thai được lưu truyền qua nhiều thế hệ và áp dụng phổ biến cho đến nay. Vậy những quan niệm ấy có căn cứ khoa học nào không? thực hư hiệu quả và đánh giá đúng sai như thế nào? Cùng nipt gentis giải đáp nhé !

Kinh nghiệm truyền miệng khi mang thai đúng hay sai ?

Leo cầu thang giúp em bé vào “đúng vị trí”?

Giải đáp của chuyên gia

Vận động đúng là có tác dụng nhất định trong việc giúp em bé vào đúng vị trí trong khung xương chậu, hơn nữa nếu thai phụ có thói quen vận động thích hợp trong suốt cả thai kỳ thì sẽ có lợi cho cả mẹ và bé, đây cũng là điều các bà mẹ nên kiên trì để giúp cho việc sinh nở thuận lợi hơn.

Tuy nhiên không nhất thiết phải leo cầu thang, các vận động nhẹ nhàng như đi bộ sẽ thích hợp hơn với bà bầu mà vẫn có tác dụng giúp em bé chuẩn bị chào đời.

Lời khuyên về vận động khi sắp sinh

Bình thường, vận động khó nhất là ở sự kiên trì, đến khi sắp sinh thì tốt nhất nên áp dụng những bài tập đi bộ trên đất bằng để tránh những trường hợp ngoài ý muốn.

Khi sắp sinh không nên leo cầu thang quá nhiều, sau khi sinh cũng không nên có những vận động mạnh quá sớm tránh làm ảnh hưởng đến sự phục hồi của xương chậu.

Thường chỉ nên vận động nhẹ sau 6-8 tuần sau sinh và mức độ vận động cũng nên tăng từ từ với cường độ thích hợp.

Sau khi sinh không được ra gió?

Giải đáp của chuyên gia:

Đông y cho rằng, sau khi sinh các mạch còn yếu, lại rất dễ ra mồ hôi, nếu có gió không những dễ bị cảm mà còn khiến cho các xương khớp của tứ chi sau này hay bị đau mỏi, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người mẹ.

Vì thế, các bà mẹ mới sinh nên hạn chế đi ra ngoài, ở nhà thì nên mặc quần áo dài thoáng và dễ chịu.

Lời khuyên khi sử dụng điều hoà hay quạt điện:

Nếu thời tiết nóng nực, các bà mẹ có thể sử dụng điều hoà hoặc quạt điện, nhiệt độ phòng nên giữ ở mức 26~28 độ C, độ ẩm 50~80, ngoài ra cửa thổi gió không nên hướng thẳng vào người mẹ mà nên cho hướng vào tường; chỉ cần đảm bảo không khí trong phòng thông thoáng là đã có thể làm giảm bớt được hơi nóng. Mẹ bầu nên quan tâm đến các dịch vụ xét nghiệm trước sinh như xét nghiệm double test , xét nghiệm triple test để chẩn đoán sớm những bất thường của thai kì.

Lau nhà giúp sinh nở dễ dàng?

Giải đáp của chuyên gia:

Lời đồn đại này không có cơ sở khoa học, làm việc nhà một cách thích hợp trong thời kỳ mang thai có thể giúp người mẹ quản lý được cân nặng của mình từ đó cũng có tác dụng nhất định trong việc chuẩn bị cho một cuộc sinh nở tự nhiên.

Tuy nhiên, thực hiện những động tác như lau nhà khi gần ngày sinh thì hoàn toàn không có ý nghĩa gì cả.

Lời khuyên để chuẩn bị cho một cuộc sinh nở thuận lợi:

Các loại vận động như ngồi xổm, ngồi xếp bằng, đi bộ hoặc những bài tập Yoga dành cho bà bầu là các vận động giúp cho quá trình vượt cạn trở nên dễ dàng hơn. Nếu có thể kết hợp vận động với cách hít thở khi rặn đẻ thì sẽ càng tốt.

Phương pháp lấy hơi và hít thở khi sinh là phương pháp làm giảm nhẹ sự đau đớn, nếu có thể tiến hành luyện tập thường xuyên thì khi bước vào cuộc sinh nở thực sự các bà mẹ sẽ dễ dàng thực hiện.

Sau khi sinh không được xem TV, không được khóc?

Giải đáp của chuyên gia:

Xem TV chỉ cần không xem quá lâu, mỗi 20-30 phút lại để cho mắt được nghỉ ngơi một lần là được. Ánh sáng cũng nên chú ý không nên để quá tối hoặc quá sáng.

Khóc là biểu hiện người mẹ đang có những ưu tư, lo lắng, hoặc trầm cảm vì thế nên nghỉ ngơi đầy đủ và giữ cho tâm trạng vui vẻ, mọi người trong gia đình nên quan tâm chăm sóc hơn, nếu vẫn không thể cải thiện tình hình thì nên có biện pháp điều trị thích hợp.

Lời khuyên cho mẹ:

Thường xuyên ăn gan động vật, mật ong, cà rốt, các loại rau có màu vàng hoặc xanh giúp làm sáng mắt bởi vì trong những loại thực phẩm này có chứa nhiều Vitamin A và B2.

Ngoài ra, vận động nhẹ cũng có thể dự phòng được chứng trầm cảm sau sinh.

Ăn cua giúp trợ sinh rất tốt?

Giải đáp của chuyên gia:

Điều này không hoàn toàn chính xác.

Cua có tính hàn, ăn nhiều sẽ gây tiêu chảy, từ đó làm co thắt tử cung vì thế mới lời đồn là nó giúp cho việc sinh nở dễ dàng hơn.

Tuy nhiên các bác sĩ không bao giờ khuyên nên sử dụng biện pháp này để trợ sinh. Thử nghĩ nếu các bà bầu ăn cua nhiều tới mức bị tiêu chảy thì làm sao có thể tập trung sức lực cho một cuộc vượt cạn thuận lợi.

Những loại thực phẩm có tác dụng trợ sinh thực sự:

Các loại thực phẩm có tác dụng kích thích co bóp tử cung nhằm trợ sinh phải kể đến là: yến mạch, rau hẹ, rong biển, tảo biển, rau sam, rau dền…Trong đó yến mạch có tác dụng trợ sinh rõ rệt.

Những bà mẹ được chẩn đoán có dấu hiệu sinh non không nên sử dụng những loại thực phẩm này để tránh đẻ non; rong biển, tảo biển có tính mát, hàn nếu ăn quá nhiều sẽ làm tổn thương đến nguyên khí của thai nhi vì thế cũng không nên sử dụng quá nhiều.

Đọc thêm: bảng giá sàng lọc trước sinh nipt tại gentis

Ngực mẹ sẽ có biến đổi như thế nào trong khi mang thai

 Khi mang thai, ngực của bạn sẽ trải qua rất nhiều thay đổi vì vậy, bạn cần thích nghi với những thay đổi đó và chăm sóc ngực hợp lý. Với những người định nuôi con bằng sữa mẹ thì càng phải đặc biệt chú ý chăm sóc nhiều hơn. Cùng dịch vụ sàng lọc trước sinh Gentis tham khảo trong bài viết sau đây nhé !

Ngực sẽ thay đổi như thế nào khi mang thai

Khi mang thai, ngực của bạn sẽ trải qua rất nhiều thay đổi.

Ngực căng, tức thường là dấu hiệu có thai, và bạn sẽ để ý kỹ hơn đến dấu hiệu này nếu thấy kỳ kinh nguyệt đầu tiên bị chậm.

Ngay sau khi bạn thụ thai, cơ thể bạn ở cơ chế sẵn sàng chào đón em bé và ngực của bạn ngay từ những ngày đầu đã căng, cứng và to dần ra.

Nếu làn da của bạn xanh xao, bạn sẽ để ý thấy các tĩnh mạch nổi lên ở bề mặt da ngực, đôi khi bạn thấy đau nhức, các tuyến ở quanh núm vú căng lên. Đây là những dấu hiệu khá bình thường khi bạn có thai.

Các hormone phát triển của tuyến sữa sẽ bắt đầu hình thành một loại sữa được gọi là sữa non. Thỉnh thoảng bạn sẽ thấy dịch màu trắng này xuất hiện quanh núm vú.

Cách chăm sóc ngực

Thời gian này, nên sử dụng áo ngực vừa vặn với những kích cỡ mới thay đổi của ngực, tránh mặc áo chật quá, gây ảnh hưởng đến sự thay đổi của tuyến sữa.

Phụ nữ khi mang thai và sau sinh có rất nhiều thay đổi về ngực

Ngực thay đổi sau khi sinh

Trong vài ngày và vài tuần sau khi sinh em bé, ngực của bạn sẽ trải qua những thay đổi rõ rệt để thích nghi với nhu cầu bú sữa của em bé.

3 ngày đầu tiên sau khi sinh, ngực của bạn sẽ tiết ra sữa non – loại sữa có chứa nhiều chất kháng thể, giúp bảo vệ em bé tránh khỏi các loại bệnh tật.

Sau khoảng 3 ngày, sữa non sẽ được thay thế bằng loại sữa mẹ bình thường và bạn sẽ cảm nhận thấy ngực nặng và căng đầy như thế nào. Nhiều phụ nữ cảm thấy rất dễ xúc động trong giai đoạn này do hormone tác động lên cơ thể. sàng lọc trước sinh là gì ?

Khi núm vú được kích thích do em bé bú, sữa sẽ tự động tràn về mà không hề phụ thuộc vào kích cỡ của ngực. Lượng sữa nhiều hay ít là do hormone và do chế độ ăn uống.

Cách chăm sóc ngực

Sau khi sinh, ngực phụ nữ có nhiều thay đổi, mẹ hãy chăm sóc ngực đúng cách bởi vì bây giờ ngực bạn trở nên nặng nề hơn nên bạn cần dùng áo ngực để nâng đỡ, ngay cả vào buổi tối (nếu bạn không nuôi con bằng sữa mẹ, kích cỡ ngực sẽ quay về giống như trước khi mang thai chỉ trong vài tuần).

Dùng thêm miếng lót thấm sữa trong áo ngực để ngăn sữa chảy ra ngoài.

Rửa ngực bằng nước ấm dưới vòi hoa sen sẽ giúp rửa sạch sẽ, bạn không cần dùng xà phòng để vệ sinh ngực.

Nếu cần tư vấn thêm về các loại xét nghiệm sàng lọc trước sinh như xét nghiệm down, xét nghiệm triple test, xét nghiệm sàng lọc trước sinh bao nhiêu tiền ... gọi ngay cho chúng tôi theo sđt hotline 18002010.

Thứ Hai, 28 tháng 9, 2020

Cách tốt nhất để hạn chế sảy thai liên tiếp

 Sảy thai liên tiếp là những cú sốc vô cùng lớn đối với những ai đang khát khao có con. Điều này không chỉ gây hại đối với sức khỏe mà còn ảnh hưởng xấu đến tâm lý của chị em. Cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh Gentis tìm hiểu cách để hạn chế sảy thai liên tiếp.

Làm sao để hạn chế sảy thai liên tiếp

Sảy thai liên tiếp là gì?

Sảy thai là tình trạng thai nhi bị chết khi trước 20 tuần tuổi. Sảy thai liên tiếp là tình trạng phụ nữ bị sảy thai tự nhiên từ 2 lần trở lên.

Nguyên nhân gây sảy thai liên tiếp

Có rất nhiều nguyên nhân gây sảy thai liên tiếp. Cùng điểm mặt một vài nguyên nhân thường gặp dưới đây:

Bất thường nhiễm sắc thể

Trong các trường hợp sảy thai liên tiếp, có đến 90% trường hợp có nguyên nhân do bất thường nhiễm sắc thể. Bất thường này có thể do bố, do mẹ hoặc do cả bố và mẹ gây thừa hoặc thiếu nhiễm sắc thể khiến phôi thai sau khi được thụ tinh không phát triển được nữa.

Bất thường tử cung

Tử cung của mẹ gặp nhiều vấn đề bất thường như tử cung dị dạng, tử cung có vách ngăn, tử cung một sừng, hở eo cổ tử cung… cũng đều khiến phôi thai không làm tổ và phát triển bình thường được.

Yếu tố miễn dịch

Trường hợp mẹ bầu bị rối loạn tự miễn như hội chứng Antiphospholipid sẽ ảnh hưởng đến quá trình truyền máu và chất dinh dưỡng đi nuôi thai nhi, khiến thai nhi không thể phát triển được.

Bất thường nội tiết

Khi mang thai nội tiết progesterone đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp nuôi dưỡng thai nhi. Nếu bị bầu bị suy hoàng thể sẽ không sản xuất đủ progesterone nên thai nhi không thể phát triển. Ngoài ra, mẹ bầu mắc hội chứng đa nang cũng có nguy cơ cao bị sảy thai liên tiếp.

Nhiễm khuẩn, nhiễm trùng

Khi mang thai, mẹ mắc bệnh rubella hay các bệnh lây qua đường tình dục như giang mai, lậu… cũng dễ gây sảy thai do sự tấn công của vi khuẩn, virus.

Mẹ bầu bị bệnh nội khoa

Nếu trong quá trình mang thai, mẹ mắc một số bệnh nội khoa như tiểu đường, cao huyết áp, bệnh tuyết giáp, tim mạch… sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển bình thường của thai nhi, tăng nguy cơ bị sảy thai liên tiếp.

Tinh trùng bất thường

Tinh trùng bị dị tật có thể thụ thai được nhưng lại khiến thai nhi không thể phát triển hoặc nếu phát triển cũng dễ bị dị tật và phải hút bỏ.

Yếu tố bên ngoài

Khi mang thai, mẹ bầu thường xuyên căng thẳng, hút thuốc, uống rượu bia cũng dễ bị sảy thai. Ngoài ra, nếu sinh sống ở môi trường ô nhiễm, thường xuyên tiếp xúc với nhiều hóa chất như thạch tín, thuốc diệt côn trùng… cũng làm tăng nguy cơ bị sảy thai.

Không rõ nguyên nhân

Có đến 75% các trường hợp sảy thai liên tiếp không tìm được nguyên nhân. Tuy nhiên, mẹ cũng không cần quá lo lắng vì khả năng có thai bình thường ở những lần sau là 50 – 60% nếu mẹ đảm bảo sức khỏe và không quá lớn tuổi.

Sảy thai liên tiếp là nỗi sợ của những cặp vợ chồng đang mong con

Đối tượng có nguy cơ cao bị sảy thai liên tiếp

Sảy thai liên tiếp có thể gặp ở nhiều đối tượng. Tuy nhiên, nếu mẹ là một trong những đối tượng dưới đây thì nguy cơ bị sảy thai liên tiếp sẽ cao hơn.
– Từng bị sảy thai: Nếu trước đó mẹ đã từng bị sảy thai thì nguy cơ bị sảy thai liên tiếp sẽ cao hơn nhiều so với những người phụ nữ chưa từng bị sảy thai trước đó.
– Tuổi tác: Khi mang thai, nếu mẹ đã lớn tuổi (trên 35) thì khả năng bị sảy thai liên tiếp cũng rất cao. Mặc dù trước đó mẹ có thể đã sinh được con, nhưng sau 35 tuổi, sảy thai thứ phát có thể xảy ra.
– Lối sống không khoa học: Nếu mẹ bầu sử dụng rượu bia, thuốc lá, chất kích thích nhiều trong khi mang thai thì nguy cơ sảy thai là rất lớn và có thể dẫn đến sảy thai liên tiếp.
– Ăn uống không đủ chất: Trong quá trình mang bầu mẹ không được ăn uống đầy đủ dinh dưỡng có thể gây sảy thai liên tiếp do thai nhi không được cung cấp đủ chất để phát triển bình thường. Trong đó, thiếu hụt vitamin D và vitamin B sẽ làm tăng nguy cơ bị sảy thai hơn cả. Tham khảo : sàng lọc trước sinh là gì ?

Điều trị sảy thai liên tiếp như thế nào?

Tùy thuộc vào từng nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp, đem lại hiệu quả cao nhất cho từng bệnh nhân, giúp cho những lần mang thai tiếp theo của họ thuận lợi để được “đón” con yêu.
Với trường hợp sảy thai liên tiếp do thiếu hụt nội tiết, mẹ bầu cần chủ động bổ sung nội tiết ngay khi biết mình có thai. Nếu sảy thai do hở eo tử cung, chủ động khâu vòng cổ tử cung ở lần mang thai sau là giải pháp tối ưu nhất. 
Trong trường hợp mẹ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh nội khoa cần chủ động điều trị bệnh trước khi mang thai. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi mang thai xem liệu bệnh có ảnh hưởng đến việc mang thai nữa hay không để đảm bảo an toàn nhất cho thai kỳ sau.
Riêng trường hợp sảy thai liên tiếp do bất thường nhiễm sắc thể, cặp vợ chồng nên xem xét có nên mang thai nữa hay không vì khả năng sảy thai là rất lớn.
Tốt nhất, nếu đã từng bị sảy thai một lần, chị em nên đi khám để nhận được tư vấn của bác sĩ. Đừng chủ quan mang thai tiếp vì nguy cơ bị sảy thai lần 2 sẽ cao khi trước đó mẹ đã từng bị sảy thai.

Mẹ bầu cần đi khám thai đều đặn hoặc khám ngay khi có dấu hiệu bất thường

Cần làm gì để ngăn ngừa sảy thai liên tiếp?

  • Để hạn chế tối đa nguy cơ bị sảy thai và sảy thai liên tiếp, mẹ hãy áp dụng những lời khuyên dưới đây:
  • Nên đi khám sức khỏe tiền hôn nhân trước khi mang bầu để nắm bắt tình hình sức khỏe, nếu có vấn đề gì cần điều trị trước khi mang thai để giảm thiểu nguy cơ gặp các bất thường trong thai kỳ
  • Khi mang thai, cần bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, nhất là protein, đạm, vitamin, khoáng chất, ăn nhiều trái cây, rau xanh… vì lúc này mẹ không chỉ nuôi bản thân mà còn nuôi một sinh linh bé bỏng trong bụng. Nếu không ăn uống đủ chất, thai nhi sẽ không có chất dinh dưỡng để phát triển
  • Nên đi khám thai định kỳ thường xuyên để phát hiện các bất thường sớm nhằm đưa ra giải pháp xử lý kịp thời. Đồng thời, qua mỗi lần khám thai, bác sĩ sẽ tư vấn cho mẹ bầu chế độ dinh dưỡng, tập luyện phù hợp để có được một thai kỳ khỏe mạnh
  • Nếu mẹ đã từng bị sảy thai trước đó, hãy đi khám trước khi có ý định mang thai lần sau
  • Trong suốt thai kỳ, mẹ bầu tuyệt đối không được uống rượu bia, hút thuốc lá hay đứng cạnh người hút thuốc vì chúng là những chất độc hại gây nguy hiểm cho thai nhi
  • Miữ tinh thần thoải mái trong suốt thai kỳ vì yếu tố tâm lý ảnh hưởng lớn đến quá trình mang thai
  • Khi mang thai, mẹ nên dành nhiều thời gian nghỉ ngơi, thư giãn, cân đối hợp lý giữa lao động và nghỉ ngơi để đảm bảo sức khỏe
  • Điều quan trọng nữa là, từ lúc biết mình mang thai, nếu có bất cứ dấu hiệu bất thường nào mẹ cũng nên đi khám, đừng chủ quan cho rằng những bất thường đó là nhỏ, không đáng ngại.

Chúc mẹ có một thai kỳ an toàn, khỏe mạnh để có thể tận hưởng giây phút hạnh phúc được bế con yêu khỏe mạnh trên tay. Nếu cần tư vấn tham vấn về các loại xét nghiệm trước sinh như đo độ mờ da gáy, xét nghiệm bệnh down, xét nghiệm double test ... thì liên hệ ngay với chúng tôi 18002010 hoặc gentis.com.vn.

Lưu ý gì khi mẹ bầu cần cách ly y tế

 Phụ nữ mang thai nếu tiền sử dịch tễ có nguy cơ nhiễm COVID-19 cũng phải chấp hành cách ly y tế. Trong điều kiện cách ly, phụ nữ mang thai cần phải lưu ý chăm sóc như thế nào để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé được tốt nhất?

Với những người tiền sử dịch tễ có nguy cơ nhiễm SARS-CoV-2, cách ly y tế là giải pháp cần thiết để ngăn chặn sự lây lan của virus ra cộng đồng. Hiện nay, tại Việt Nam đang áp dụng 4 loại hình cách ly y tế, bao gồm: cách ly tại nhà hoặc nơi cư trú; cách ly tại cộng đồng; cách ly tại các cơ sở cách ly tập trung; cách ly tại các cơ sở y tế. Với phụ nữ mang thai, dù áp dụng hình thức cách ly nào thì các dịch vụ chăm sóc trước sinh cũng sẽ bị gián đoạn và có những điều cần chú ý đặc biệt.

Vài lưu ý khi mẹ bầu phải cách ly y tế

1. Vệ sinh, khử khuẩn phòng dịch

  • Virus COVID-19 lây truyền khi tiếp xúc trực tiếp người nhiễm bệnh qua đường giọt bắn hô hấp hoặc tiếp xúc với các bề mặt có chứa vi-rút.
Do vậy, trong thời gian cách ly, đặc biệt khi cách ly tại các cơ sở cách ly tập trung hoặc ở cơ sở y tế, phụ nữ mang thai nên được ở phòng riêng. Nếu phòng có nhiều người, các giường cần cách nhau tối thiểu 2m, có chỗ treo quần áo, tư trang riêng của mỗi người, có rèm hoặc vách ngăn để phụ nữ mang thai có không gian riêng tư.
  • Phòng ở cách ly của phụ nữ mang thai cần đảm bảo thoáng khí và có nhiều ánh sáng chiếu vào. Ánh sáng vừa có tác dụng diệt khuẩn vừa giúp cho cơ thể tự tổng hợp vitamin D. Nếu không thể mở cửa (phòng không có cửa sổ, vì lý do thời tiết…) thì cần dùng quạt thông gió để thông khí.
  • Phòng của phụ nữ mang thai cần đảm bảo tính riêng tư, an toàn, dễ di chuyển (không ở trên lầu cao) và gần nơi có hỗ trợ y tế.
  • Trong phòng nên có nhà vệ sinh khép kín với đầy đủ nước sạch, xà phòng, nước rửa tay, dụng cụ và chất tẩy rửa, chỗ treo khăn tắm, khăn mặt riêng. Nền, tường nhà cần được vệ sinh hằng ngày bằng dung dịch nước lau sàn có chứa xà phòng. Thiết bị vệ sinh cần được cọ rửa hàng ngày bằng xà phòng hoặc chất tẩy, xả kỹ bằng nước sạch.

2. Chế độ dinh dưỡng

Phụ nữ mang thai tại nơi cách ly cần có một chế độ ăn riêng, đảm bảo đầy đủ và cân đối giữa các nhóm chất dinh dưỡng cần thiết, phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển của thai, trong đó đặc biệt chú ý tới các khoáng chất, vi chất cần thiết như canxi, sắt, axit folic (vitamin B9), vitamin C, vitamin D…
Đặc biệt, do phải hạn chế ra ngoài nên những phụ nữ mang thai đang phải cách ly cần được bổ sung thêm vitamin D – một loại viamin cần thiết cho sự hình thành hệ xương của thai nhi.

3. Bổ sung dưỡng chất để tăng cường miễn dịch

– Axít béo Omega-3 (DHA,EPA) đóng vai trò quan trọng trong màng tế bào và các vị trí gắn thụ thể liên kết các hormone, chất dẫn truyền thần kinh. Việc bổ sung DHA và EPA giúp phát triển toàn diện hệ thần kinh và miễn dịch. Tăng cường chức năng chống viêm, tăng chức năng của các tế bào B miễn dịch. Phản ứng này giúp hệ miễn dịch duy trì hoạt động cân bằng, đồng bộ và chính xác, cần thiết cho sức khỏe lâu dài.
– Vitamin A, C, E và kẽm, Omega 3: hỗ trợ tăng cường chức năng hàng rào bảo vệ (da/ niêm mạc, dịch tiết)
– Omega 3, các vitamin A, B6, B12, C, D, E, axit folic và các nguyên tố vi lượng (sắt, kẽm, đồng, selen) hoạt động phối hợp để hỗ trợ các hoạt động bảo vệ của tế bào miễn dịch.
– Omega 3 và tất cả các vi chất dinh dưỡng trên đều cần thiết cho việc sản xuất kháng thể.
Việc bổ sung không đủ các vitamin và nguyên tố vi lượng có thể dẫn đến ức chế miễn dịch, dễ nhiễm trùng và làm nặng thêm tình trạng suy dinh dưỡng. Bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng được lựa chọn này là việc cần làm để tăng cường cả ba mức độ miễn dịch, hỗ trợ hệ thống phòng thủ tự nhiên của cơ thể.

4. Chăm sóc về tinh thần


Trong thời gian cách ly, phải xa gia đình, phụ nữ mang thai rất dễ bị ảnh hưởng về tâm lý, có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ của cả mẹ và thai nhi. Vì vậy, chăm sóc tinh thần đối với phụ nữ mang thai trong hoàn cảnh này là rất quan trọng, không thể xem nhẹ. xét nghiệm double test vai trò quan trọng thế nào với mẹ bầu ?
Nhân viên y tế, nhân viên phụ trách tại các cơ sở cách ly, đặc biệt là gia đình cần quan tâm đặc biệt đến phụ nữ mang thai, thường xuyên hỏi han, giúp đỡ, phát hiện các dấu hiệu bất thường về tâm lý và thông báo cho các cơ sở y tế để có những xử trí hoặc trị liệu phù hợp.
Đặc biệt, các cơ sở cách ly cần giúp phụ nữ mang thai giữ mối liên hệ với gia đình, người thân, điều đó rất quan trọng.

5. Những dấu hiệu nguy hiểm cho thai kì có thể xảy ra trong thời gian cách ly


Trong trường hợp khám thai định kỳ có thể bị gián đoạn trong thời gian cách ly, phụ nữ mang thai và gia đình cần tự theo dõi để phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm ở bà mẹ và thai nhi, và kịp thời báo cho nhân viên y tế. Các dấu hiệu nguy hiểm có thể xảy ra trong thai kỳ thường là:
  • Đau bụng
Nếu đau bụng dưới trong những tuần đầu sau khi mất kinh, đau âm ỉ tăng dần, có thể kèm theo ra máu âm đạo thì có thể là dấu hiệu của thai ngoài tử cung. Nếu đau dữ dội, vã mồ hôi thì có thể là thai ngoài tử cung doạ vỡ hoặc đã vỡ. Đây là một cấp cứu sản khoa, đe doạ đến tính mạng và cần được phẫu thuật kịp thời.
Đau bụng cũng có thể là dấu hiệu của doạ sẩy thai, sẩy thai hoặc đẻ non. Nếu bất cứ lúc nào trong thai kỳ, bạn thấy đau bụng từng cơn, tăng dần (có kèm theo ra máu, ra nước âm đạo hoặc không), thì cần báo ngay cho nhân viên y tế.
  • Ra máu, ra nước âm đạo
Ra máu, ra nước âm đạo, có thể kèm theo đau bụng hoặc không, có thể là dấu hiệu của thai ngoài dạ con, chửa trứng, thai lưu hoặc sảy thai, rau tiền đạo, rau bong non, rỉ ối…
Mỗi một bệnh lý sẽ có những tính chất ra máu, ra nước và các triệu chứng kèm theo khác nhau và cần phải được thăm khám chuyên khoa mới xác định được.
  • Đau đầu, nhìn mờ
Đau đầu và/hoặc nhìn mờ, nhiều khi có buồn nôn, nôn kèm theo có thể là dấu hiệu của tăng huyết áp thai kỳ hoặc tình trạng bệnh lý tiền sản giật, nặng hơn có thể là sản giật (co giật toàn thân). Đây là tình trạng bệnh lý rất nguy hiểm, ảnh hưởng đến tính mạng của bà mẹ và thai nhi.
Do vậy, nếu thấy có đau đầu và/hoặc nhìn mờ, phụ nữ mang thai cần được đo huyết áp, xét nghiệm nước tiểu và thăm khám kịp thời.sàng lọc trước sinh khi nào tốt nhất ?

6. Lưu ý đối với phụ nữ có thai 3 tháng cuối

  • Việc khám thai trong 3 tháng cuối rất quan trọng, vì vậy phụ nữ mang thai cần nói với nhân viên y tế phụ trách việc cách ly liên hệ giúp với cơ sở chăm sóc sản khoa để đặt lịch thăm khám phù hợp.
  • Tuỳ theo từng điều kiện cách ly và tình trạng của phụ nữ mang thai, việc thăm khám có thể thực hiện tại nơi cách ly hoặc tại cơ sở y tế, nhưng dù thực hiện ở đâu cũng cần tuân thủ đầy đủ các quy định về vận chuyển người nghi nhiễm SARS-COVI-2 và áp dụng các biện pháp phòng hộ cần thiết, an toàn cho sản phụ và người thực hiện khám thai.
  • Ngoài việc tự phát hiện những dấu hiệu nguy hiểm như đã nêu ở phần trên, phụ nữ mang thai 3 tháng cuối cần tự theo dõi dấu hiệu cử động thai (thai máy, thai đạp): Thai máy xuất hiện vào khoảng tháng thứ 5 của thai kỳ, cảm giác như “tôm búng” trong buồng tử cung; thai đạp thường xuất hiện từ tháng thứ 7. Nếu thai đạp nhiều hơn mọi ngày, có thể do người mẹ mệt mỏi, thiếu ô xy. Nhiều khi thai “ngủ quên” không đạp khiến bà mẹ lo lắng. Bạn cần liên hệ với nhân viên y tế để kiểm tra nếu theo dõi liền trong 6h không thấy thai cử động.
  • Phụ nữ mang thai 3 tháng cuối cũng cần theo dõi để tự phát hiện dấu hiệu chuyển dạ. Nếu có dấu hiệu đau bụng từng cơn tăng dần, kèm theo có ra dịch hồng, ra nước hoặc chất nhầy (như nhựa chuối), có thể bạn đã chuyển dạ, khi đó cần liên hệ ngay với nhân viên y tế để được hỗ trợ kịp thời.
  • Gần đến ngày sinh, phụ nữ mang thai đang trong thời gian cách ly nên được chuyển đến cơ sở sản khoa có đủ năng lực xử trí chuyển dạ cho sản phụ nghi mắc COVID-19 để theo dõi và chuẩn bị cho cuộc đẻ. Do các nhân viên y tế tham gia xử trí ca đẻ (hoặc mổ đẻ) cũng sẽ phải cách ly cùng với bà mẹ và sơ sinh nghi nhiễm cho đến khi khẳng định chắc chắn không bị nhiễm vi rút SARS-CoV-2 nên cơ sở y tế cần chuẩn bị rất kỹ lưỡng về nhân lực và trang thiết bị phòng hộ cho nhân viên y tế trong cuộc đẻ và chăm sóc bà mẹ, sơ sinh sau đẻ.
Tóm lại, cách ly y tế bắt buộc là một giải pháp cần thiết, áp dụng với tất cả mọi đối tượng nghi nhiễm SARS-CoV-2 để đề phòng lây lan ra cộng đồng, phụ nữ mang thai đang trong thời gian cách ly cần được sự quan tâm, chăm sóc đặc biệt, bản thân mỗi phụ nữ mang thai khi phải thực hiện cách ly cũng cần tự tìm hiểu các biện pháp bảo vệ sức khoẻ cho mình và cho thai nhi.

Thứ Bảy, 26 tháng 9, 2020

Vài chú ý giúp tăng sức đề kháng dành cho mẹ bầu

 Trong giai đoạn mang thai, hệ miễn dịch của bà bầu bị suy giảm trầm trọng do thay đổi nội tiết tố cùng rất nhiều yếu tố trong cơ thể bị biến đổi. Vì thế các bệnh truyền nhiễm do virus, vi khuẩn là nguy cơ hàng đầu với mẹ bầu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết giao mùa sẽ khiến các mẹ dễ bị suy giảm hệ miễn dịch gây ảnh hưởng tới sức khỏe cả mẹ và thai nhi. Vậy ăn gì để tăng sức đề kháng cho mẹ bầu? là câu hỏi được rất nhiều mẹ bầu quan tâm.Cùng sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu ngay nhé !

Những lưu ý giúp tăng sức đề kháng cho mẹ bầu

Nếu thực hành chế độ dinh dưỡng đúng thì chắc chắn sức đề kháng của chúng ta sẽ cao hơn và giảm thiểu nguy cơ bị mắc bệnh.
Thiếu vi chất dinh dưỡng → rối loạn điều hòa phản ứng kháng thể → ức chế miễn dịch → cơ thể dễ nhiễm trùng, dễ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong tăng.
Khi bị nhiễm trùng → thay đổi con đường trao đổi chất → giảm lượng chất dinh dưỡng hấp thu, tăng tổn thất và can thiệp vào việc sử dụng dưỡng chất → làm trầm trọng thêm sự thiếu hụt vi chất dinh dưỡng.
Nếu khi đi khám thai bác sĩ vẫn bảo là thai đang tăng trưởng tốt, mẹ không có vấn đề về sức khỏe như huyết áp không lên, đường huyết không lên, không bị thiếu các vi khoáng, không thiếu canxi, cũng không có những cơn bị vọp bẻ khi mang thai… thì chúng ta tiếp tục thực hành chế độ dinh dưỡng mà chúng ta vẫn đang thực hành.

Ngoài ra chúng ta cần nâng cao sức đề kháng hơn trong mùa dịch, chế độ ăn được các bác sĩ khuyến cáo là:
– Cung cấp đủ năng lượng.
+ Phụ nữ mang thai 3 tháng đầu vẫn ăn như bình thường. Trường hợp nghén thì chọn thực phẩm phù hợp hơn, chia nhỏ bữa ăn để đảm bảo cung cấp đủ năng lượng. Từ tháng thứ hai, thứ ba, có nghĩa là lúc mình biết mình đã có bầu rồi, thì sẽ cần ăn thêm 50 kilo-calories trong một ngày thôi, so với bình thường, tương đương với một ly sữa, hoặc ăn thêm cơm với một chút đồ ăn.
+ Phụ nữ mang thai 3 tháng giữa cần ăn tăng thêm 250 kilo-calories so với khi không mang thai.
+ Phụ nữ mang thai 3 tháng cuối cần ăn nhiều hơn, tăng khoảng 450 kilo-calories so với người bình thường.
Nếu không đủ năng lượng thì tất cả các tế bào, trong đó có tế bào bạch cầu – tạo ra các kháng thể cho cơ thể – sẽ hoạt động không hiệu quả. Tế bào hồng cầu cũng không tăng trưởng được tốt, ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.hội chứng edwards và những điều mẹ bầu cần biết !

– Tăng thêm lượng chất đạm. Chọn lượng chất đạm từ động vật để hấp thu, tiêu hóa tốt. Vì thành phần của các kháng thể chính là polypeptide, được tạo ra từ chất đạm. Tuyệt đối không được ăn hoàn toàn chất đạm có nguồn gốc từ thực vật, vì sẽ bị thiếu chất.
– Tăng thêm chất béo thiết yếu. Thành phần chính của màng tế bào bạch cầu – tế bào tuyến đầu để tiêu diệt virus, vi khuẩn – cũng được cấu tạo từ axitamin, axit béo thiết yếu. Phụ nữ mang thai cần ăn đủ chất béo, ưu tiên thực phẩm có chứa chất béo omega 3, vì omega 3 sẽ giúp hệ thống miễn dịch hoạt động tốt hơn.
– Không được ăn giảm chất bột đường, vì hồng cầu bạch cầu sẽ hoạt động không hiệu quả, sức đề kháng của chúng ta sẽ bị tác động xấu.
– Ăn đủ vitamin để nâng cao sức đề kháng, bên cạnh việc giúp thai nhi phát triển tốt, đó là vitamin A, vitamin B, trong đó quan trọng là B1 và B9, vitamin C, Vitamin D, vitamin E. Ăn đủ các chất khoáng, quan trọng nhất là sắt, kẽm, selen, iot và canxi… là những chất được coi là “thần bảo hộ” cho sức khỏe thai kỳ.
Các chất này mẹ bầu có thể bổ sung thông qua nguồn thực phẩm hàng ngày, tuy nhiên đối với những mẹ bầu không thể đảm bảo cung cấp đa dạng nguồn dinh dưỡng qua thức ăn do tính chất công việc, sức khỏe, ốm nghén,… nên bổ sung thêm từ vitamin tổng hợp . Các mẹ bầu nên uống bổ sung những vitamin và khoáng chất này, không nên chỉ bổ sung mỗi sắt, canxi và axit folic.
Các dưỡng chất quan trọng để tăng cường miễn dịch mẹ cần lưu ý:
– Axít béo Omega-3 (DHA,EPA) đóng vai trò quan trọng trong màng tế bào và các vị trí gắn thụ thể liên kết các hormone, chất dẫn truyền thần kinh. Việc bổ sung DHA và EPA giúp phát triển toàn diện hệ thần kinh và miễn dịch. Tăng cường chức năng chống viêm, tăng chức năng của các tế bào B miễn dịch. Phản ứng này giúp hệ miễn dịch duy trì hoạt động cân bằng, đồng bộ và chính xác, cần thiết cho sức khỏe lâu dài.

– Vitamin A, C, E và kẽm, Omega 3: hỗ trợ tăng cường chức năng hàng rào bảo vệ (da/ niêm mạc, dịch tiết)
– Omega 3, các vitamin A, B6, B12, C, D, E, axit folic và các nguyên tố vi lượng (sắt, kẽm, đồng, selen) hoạt động phối hợp để hỗ trợ các hoạt động bảo vệ của tế bào miễn dịch.
– Omega 3 và tất cả các vi chất dinh dưỡng trên đều cần thiết cho việc sản xuất kháng thể.
Việc bổ sung không đủ các vitamin và nguyên tố vi lượng có thể dẫn đến ức chế miễn dịch, dễ nhiễm trùng và làm nặng thêm tình trạng suy dinh dưỡng. Bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng được lựa chọn này là việc cần làm để tăng cường cả ba mức độ miễn dịch, hỗ trợ hệ thống phòng thủ tự nhiên của cơ thể. Vì vậy, ngoài tăng cường chế độ ăn, mẹ nhở bổ sung hàng ngày để cung cấp đủ dưỡng chất cho cơ thể khỏe mạnh, con phát triển tối ưu đồng thời nâng cao để kháng, giúp cơ thể mạnh mẽ chống lại virus Corona mẹ nhé!

Mẹ bầu nên cẩn trọng ngộ độc trong khi ăn pate

 Một thai phụ hai ngày sau ăn pate đột ngột buồn nôn, nôn ói, mệt mỏi. Vài ngày sau người phụ nữ mang thai 19 tuần này xuất hiện thêm chứng sụp mi, nói khó… phải chuyển Bệnh viện Chợ Rẫy gấp. Nhiều mẹ bầu lo lắng liệu pate có an toàn với phụ nữ mang thai không cùng dịch vụ sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu ngay nha các mẹ ?

Bà bầu nên cẩn trọng trong khi ăn pate

Thai phụ 19 tuần ngộ độc nặng do ăn pate chay

Hai vợ chồng bị ngộ độc là anh H.M.C (36 tuổi, trú Nha Trang, Khánh Hoà, có tiền sử tăng huyết áp) và vợ là chị H.O cùng tuổi. Chị O đang mang thai con đầu lòng ở tuần thai 19.
Khoảng 12h00 ngày 19/7, vợ chồng anh C cùng ăn pate Minh Chay, đến khoảng 9h00 ngày 20/7, anh C đột ngột buồn nôn, nôn ói, chóng mặt, mờ mắt, nuốt khó, sụp mi mắt, không sốt và nhập Bệnh viện Khánh Hòa. Sau 4 ngày điều trị, tình trạng bệnh nặng hơn, nên anh C được chuyển vào Bệnh viện Chợ Rẫy.
Vợ anh C khởi phát buồn nôn, nôn ói và mệt mỏi vào ngày 21/7, đến ngày 24/7 xuất hiện thêm các triệu chứng mờ mắt, sụp mi mắt, nuốt khó, nói khó. Chị cùng nhập Bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian như chồng mình.
Bệnh viện Chợ Rẫy cho hay cả hai bệnh nhân này tỉnh táo, tiếp xúc tốt, không sốt, sụp mi mắt hoàn toàn, nói khó, nuốt khó, yếu tứ chi, sức cơ từ 2-4/5, khó thở tăng dần, suy hô hấp phải đặt nội khí quản, thở máy vào ngày 27/7 (3 ngày sau khi vào viện). Đến nay, các bác sĩ chẩn đoán bệnh nhân theo dõi ngộ độc botulinum nghi do ăn pate chay đóng hộp bị nhiễm khuẩn.
Vi khuẩn Clostridium botulinum typ B là vi khuẩn kị khí tuyệt đối, sinh bào tử; độc tố của vi khuẩn Clostridium botulinum có độc lực rất mạnh, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe, kéo dài và dễ tử vong.
Hiện cả hai vợ chồng bệnh nhân đang được điều trị hỗ trợ với thở máy; thay huyết tương (5 lần, cách nhật); bổ sung Vitamin nhóm B, dinh dưỡng, vật lý trị liệu… Kết quả điều trị tới ngày 25/8 cho thấy tình trạng đang cải thiện khá.

Các mối nguy hại từ pate đối với bà bầu

Vi khuẩn Listeria


Tất cả các hình thức của pate (làm từ thịt, rau hoặc cá) đều chứa nhiều vi khuẩn listeria hơn so với các loại thực phẩm khác
Listeria là một loại vi khuẩn gây ra bệnh listeriosis. Sự nhiễm vi khuẩn này có thể gây ra sảy thai. Những thai phụ nhập viện do nhiễm Listeria chiếm 88% và tần suất tử vong là 30%. Thai phụ dễ bị nhiễm Listeria hơn là những người không mang thai. Listeria có thể xuyên qua nhau thai cho nên bào thai cũng sẽ bị đe dọa và sẽ bị mắc phải những trường hợp ngộ độc máu.
Ngoài pate, những loại thực phẩm cần tránh để không bị nhiễm Listeria bao gồm: thịt nấu sẵn mua ở hàng quán (nếu cần thiết do công việc bận rộn mà phải dùng các loại thịt này thì cần phải hâm nóng kỹ lưỡng), hải sản xông khói chẳng hạn như thịt cá hồi muối, cá hồi xông khói…, phô mai mềm chưa được tiệt trùng (unpasteurized), sữa tươi chưa tiệt trùng…xét nghiệm triple test là gì ?

Vi khuẩn Clostridium botulinum typ B


vi khuẩn Clostridium botulinum có độc tố là botulinum. Với liều 0,004μg/kg cân nặng, botulinum sẽ giết chết một người trưởng thành. Botulinum là chất độc thần kinh cực mạnh, nó xâm nhập vào các tế bào thần kinh, rồi ngăn chặn sự giải phóng chất dẫn truyền acetylcholine từ các đầu dây thần kinh. Một khi chất dẫn truyền thần kinh này bị chặn, xung thần kinh không thể truyền dẫn được nữa, giao tiếp các tế bào thần kinh không được thực hiện, làm cho các cơ bị tê liệt.
Ngộ độc botulinum không phải là cá biệt, do vi khuẩn tồn tại tương đối phổ biến, ngộ độc chủ yếu vẫn xảy ra ở thịt bảo quản trong điều kiện thiếu không khí. Vì vậy, ngộ độc có thể vô tình xảy ra ở bất cứ thực phẩm nào, không chỉ ở pate.
Nguy hiểm như vậy nhưng botulinum không chịu được nhiệt, nếu đun ở 100⁰C, sau 2 phút chất độc bắt đầu biến tính và giảm độc lực, đun đến 10 phút có thể bị phá hủy. Đây là điều may mắn, bởi thực phẩm đun sôi nhiệt độ xấp xỉ 100⁰C, nên đồ ăn tươi nấu chín về cơ bản là yên tâm.
Nhưng với thực phẩm chế biến sẵn, dù đã đun nóng ở nơi sản xuất, thì vẫn còn công đoạn vận chuyển và lưu thông, nó được bảo quản trong vài ngày đến vài tháng, người sử dụng sẽ ăn ngay chứ không đun sôi lại, vì thế mà khó đảm bảo an toàn. Để tránh bị độc tố botulinum gây hại, từ lâu các nhà sản xuất đã tìm ra phương pháp bổ sung Nitrit, đây là chất đặc biệt hiệu quả trong việc ức chế độc tố botulinum.
Mặc dù Nitrit cũng độc, nhưng với liều lượng nhỏ vẫn chấp nhận được, nó sẽ tổng hợp thành nitrosamine trong thịt. Tất cả các nước trên thế giới đều cho phép bổ sung Nitrit vào các sản phẩm thịt đã qua chế biến.

Làm sao để biết bạn có bị ngộ độc botulinum

– Ngộ độc xuất hiện thường xuất hiện sau ăn lần cuối 12-36 giờ, tối đa 1 tuần.
– Tất cả các trường hợp bữa ăn cuối cùng đã ăn quá 1 tuần mà không biểu hiện bất thường là bạn không bị ngộ độc.
– Nếu bữa ăn cuối cùng của bạn trong vòng 1 tuần trong khi bạn chưa có biểu hiện gì bất thường, bạn bình tĩnh theo dõi, khi có biểu hiện bất thường thì tới cơ sở y tế gần nhất khám và điều trị.

Phòng tránh ngộ độc thực phẩm từ pate

– Chọn các sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có tiêu chuẩn chất lượng và an toàn được công nhận.
– Không dùng pate có mùi hoặc màu sắc thay đổi, hoặc có vị thay đổi khác thường.
– Không nên tự đóng gói kín pate theo các cách khác nhau (hộp, chai, lọ, hộp…) trong thời gian kéo dài trong điều kiện không phải đông đá.
– Dùng pate khi mới vừa chế biến, mới nấu chín. Lưu ý nấu chín sẽ phá hủy độc tố botulinum (nếu không may có trong thực phẩm).
– Không nên ăn pate quá nhiều, chỉ nên ăn khoảng 1 lần/tháng, đặc biệt không ăn vào 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ.

Đọc thêm: xét nghiệm sàng lọc trước sinh bao nhiêu tiền

Thứ Năm, 24 tháng 9, 2020

Virus viêm gan B sẽ lây truyền từ mẹ sang con khi nào ?

 Viêm gan B là bệnh lây lan trong cộng đồng qua đường quan hệ tình dục, truyền máu và từ mẹ sang con, trong đó chủ yếu là từ mẹ sang con. Việt Nam là nước có tỉ lệ người nhiễm viêm gan B cao so với thế giới, chiếm khoảng 15%- 20% dân số. Điều đáng nói là có tới 90% – 95% mẹ bị nhiễm virut viêm gan B lây sang con.

Định nghĩa viêm gan B là gì ?

Viêm gan B là một bệnh nhiễm virus ảnh hưởng đến gan. Khi mọi người mắc bệnh này triệu chứng có thể là vàng da, vàng mắt, mệt mỏi, chán ăn, nôn mửa, đau bụng và đau. Lây nhiễm viêm gan B qua tiếp xúc gần với máu, các chất dịch cơ thể khác hoặc qua quan hệ tình dục mà không có bao cao su.

Thời điểm virus viêm gan B lây truyền từ mẹ sang con

Có 3 thời điểm virus viêm gan B có thể lây truyền từ mẹ sang con: Trong khi mang thai, trong lúc chuyển dạ đẻ và thời kỳ cho con bú.

Trong giai đoạn mang thai

Tỷ lệ viêm gan B lây truyền từ mẹ sang con trong giai đoạn mang thai rất thấp, không quá 2% thông qua các xét nghiệm sàng lọc trước sinh. Nguyên nhân là do giữa máu mẹ bầu và thai nhi không tiếp xúc với nhau mà được ngăn cách bởi một hàng rào nhau thai, đây cũng là nơi trao đổi chất dinh dưỡng.

Trong giai đoạn đầu thai nghén, nhau thai sẽ gồm 4 lớp: Nội mô mao mạch máu, mô liên kết, lá nuôi tế bào và lá nuôi hợp bào. Nhưng sau tháng thứ 4 – giai đoạn sau thai nghén thì lá nuôi tế bào sẽ biến mất, lá nuôi hợp bào trở nên rất mỏng và mô liên kết giảm đi đáng kể. Dẫn đến hàng rào nhau thai trở lên rất mỏng manh. 

Vì thế chỉ cần một chấn động nhẹ cũng dẫn đến làm tổn thương hàng rào nhau thai, tăng khả năng máu của mẹ sẽ tiếp xúc với máu thai nhi làm lây truyền virus viêm gan B.

Trong lúc chuyển dạ đẻ

Tỷ lệ lây truyền virus viêm gan B từ mẹ sang con trong giai đoạn này lên tới hơn 90%. Lúc chuyển dạ cơ tử cung co thắt, các mạch máu nơi nhau thai bám cũng bị co thắt có thể khiến cho máu mẹ tiếp xúc trực tiếp với máu con, hoặc lúc trẻ chui qua ống âm đạo của mẹ sẽ tiếp xúc với dịch âm đạo cũng khiến trẻ bị lây nhiễm viêm gan B từ mẹ.

Thời kỳ cho con bú

Khả năng lây nhiễm trong thời kỳ này rất thấp, cực kỳ hiếm các trường hợp trẻ bị nhiễm virus viêm gan B trong thời gian bú mẹ. Mặc dù đã phát hiện HBV DNA có trong sữa non của bà mẹ HBsAg dương tính nhưng với nồng độ rất thấp, vì vậy khả năng lây nhiễm qua các dịch này cũng rất thấp.

Các triệu chứng của viêm gan B trong thai kỳ là gì?

Trường hợp phụ nữ mang thai bị nhiễm lần đầu, các dấu hiệu bao gồm:

– Vàng da

– Da hoặc lòng trắng của mắt chuyển sang màu vàng và nước tiểu của chuyển sang màu nâu hoặc cam.

– Phân màu sáng.

– Sốt

– Mệt mỏi kéo dài hàng tuần hoặc hàng tháng.

– Vấn đề dạ dày như chán ăn, buồn nôn và nôn

– Đau bụng.

Mệt mỏi kéo dài là triệu chứng của viêm gan B khi mang thai

Viêm gan B ảnh hưởng đến thai nhi như thế nào?

Virus viêm gan B sống hầu hết trong máu và dịch sinh dục của mẹ bầu và không truyền qua được nhau thai. Nên sẽ không gây ảnh hưởng nhiều cho quá trình phát triển của thai nhi như những loại virus khác (rubella, cúm,…). Mẹ bầu bị nhiễm viêm gan B không phải là nguyên nhân gây dị tật bẩm sinh, nhưng khiến tỷ lệ trẻ khi sinh bị nhẹ cân cao hơn.

Nếu bị viêm gan B nặng ở 3 tháng cuối thai kỳ thì mẹ bầu sẽ có nguy cơ sinh non. Do vậy, điều quan trọng nhất của người mẹ nếu bị viêm gan B chính là biết cách phòng tránh tối đa khả năng lây nhiễm cho thai nhi.

Nếu trẻ sơ sinh nhiễm virus viêm gan B sẽ có nguy cơ cao đến 90% trở thành người mang mầm bệnh và truyền virus cho người khác. Khi đến giai đoạn trưởng thành, khoảng 25% trường hợp sẽ có nguy cơ chết vì xơ gan hoặc ung thư gan.

Nguyên nhân gây viêm gan B trong thai kỳ

Ngoài lây qua đường truyền máu, quan hệ tình dục, bệnh viêm gan B lây truyền từ mẹ sang con là chủ yếu. Khi phụ nữ mang thai bị nhiễm virut viêm gan B có thể truyền sang bào thai. Trong giai đoạn 3 tháng đầu của thai kỳ thì tỷ lệ lây nhiễm từ mẹ sang con là 1%, nếu mẹ bị bệnh ở 3 tháng giữa của thai kỳ thì tỷ lệ lây nhiễm sang con là 10% và sẽ tăng cao tỷ lệ lây nhiễm sang con tới 60-70% nếu mẹ bị mắc bệnh ở 3 tháng cuối của thai kỳ. Nguy cơ truyền bệnh cho thai nhi có thể lên tới 90% nếu không có biện pháp bảo vệ ngay sau khi sinh, 50% số trẻ này sẽ bị viêm gan mạn tính và có nguy cơ bị xơ gan lúc trưởng thành.

Người mẹ bị nhiễm viêm gan siêu vi B trước khi có thai có thể xảy ra khi đang mang thai. Việc có thai không phải là yếu tố làm cho bệnh viêm gan siêu vi B ở mẹ nặng lên mà ngược lại siêu vi B không gây ảnh hưởng xấu cho tiến trình mang thai cũng như cho bào thai. Việc mang thai tiến triển bình thường, thai nhi phát triển tốt và không có nguy cơ bị dị dạng thai nhi. Chỉ khi mẹ bị viêm gan siêu vi B nặng ở giai đoạn III của thai kỳ thì mới có nguy cơ sinh non. hội chứng edwards và những điều mẹ bầu cần biết ?

Chẩn đoán viêm gan B

Trên cơ sở lâm sàng, không thể phân biệt viêm gan B với viêm gan do các tác nhân virus khác gây ra, do đó, việc xác nhận chẩn đoán trong phòng thí nghiệm là rất cần thiết. Một số xét nghiệm máu có sẵn để chẩn đoán và theo dõi những người bị viêm gan B. Chúng có thể được sử dụng để phân biệt nhiễm trùng cấp tính và mãn tính.

Chẩn đoán nhiễm trùng viêm gan B trong phòng thí nghiệm tập trung vào việc phát hiện kháng nguyên bề mặt viêm gan B HBsAg. WHO khuyến cáo rằng tất cả các hiến máu đều được xét nghiệm viêm gan B để đảm bảo an toàn cho máu và tránh lây truyền ngẫu nhiên cho những người nhận sản phẩm máu.

Nhiễm HBV cấp tính được đặc trưng bởi sự hiện diện của kháng thể HBsAg và immunoglobulin M (IgM) đối với kháng nguyên lõi, HBcAg. Trong giai đoạn đầu của nhiễm trùng, bệnh nhân cũng có huyết thanh dương tính với kháng nguyên viêm gan B e (HBeAg). HBeAg thường là một dấu hiệu của sự nhân lên cao của virus.

Phòng ngừa viêm gan B

Có thể ngăn ngừa lây truyền HBV chu sinh bằng cách xác định phụ nữ mang thai bị nhiễm HBV (tức là kháng nguyên bề mặt viêm gan B [HBsAg] và cung cấp vắc-xin globulin miễn dịch viêm gan B và vắc-xin viêm gan B cho trẻ trong vòng 12 giờ sau sinh.

Nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) ở phụ nữ mang thai có nguy cơ nghiêm trọng đối với trẻ sơ sinh. Nếu không có điều trị miễn dịch sau phơi nhiễm, khoảng 40% trẻ sơ sinh có mẹ nhiễm HBV ở Hoa Kỳ sẽ bị nhiễm HBV mạn tính, khoảng một phần tư trong số đó cuối cùng sẽ chết vì bệnh gan mãn tính.

Ngăn chặn lây truyền HBV chu sinh là một phần không thể thiếu trong chiến lược quốc gia loại trừ viêm gan B ở Hoa Kỳ.

Sàng lọc phổ biến phụ nữ mang thai đối với HBsAg trong mỗi lần mang thai:

– Sàng lọc tất cả phụ nữ mang thai dương tính với HBsAg để tìm HBV DNA để hướng dẫn sử dụng liệu pháp kháng vi-rút của mẹ trong thai kỳ. AASLD đề nghị điều trị bằng thuốc kháng vi-rút cho mẹ khi HBV DNA> 200.000 IU / mL

– Xử lý tình huống cho bà mẹ có HBsAg dương tính và trẻ sơ sinh

– Cung cấp điều trị dự phòng miễn dịch cho trẻ sơ sinh có mẹ bị nhiễm bệnh, bao gồm vắc-xin viêm gan B và globulin miễn dịch viêm gan B trong vòng 12 giờ sau sinh

– Tiêm vắc-xin định kỳ cho tất cả trẻ sơ sinh với loạt vắc-xin viêm gan B, với liều đầu tiên được tiêm trong vòng 24 giờ sau khi sinh

Đọc thêm: Bảng giá sàng lọc trước sinh nipt

Sinh con muộn sẽ có mối lo tiềm ẩn như thế nào

 Chị em sinh con muộn có ưu điểm là đã trưởng thành hơn trong suy nghĩ cũng như kinh tế ổn định. Lúc này, người phụ nữ có điều kiện, hiểu biết để chăm sóc con chu đáo hơn các bà mẹ trẻ. Có trường hợp sinh con muộn nhưng cả mẹ và con đều khỏe mạnh. Tuy nhiên, không thể phủ nhận một điều rằng, phụ nữ sinh con muộn có thể ẩn chứa nhiều nguy cơ đáng lo ngại với cả người mẹ và thai nhi.

Sinh con muộn có những nguy cơ tiềm ẩn nào

Nguy cơ tiềm ẩn của việc sinh con muộn

Phụ nữ tuổi cao sẽ gặp phải những tình trạng sức khỏe nhất định có thể gây ra các biến chứng trước và trong khi mang thai, bao gồm: 

Số lượng trứng suy giảm

Nữ giới sẽ có một số lượng trứng nhất định, ở độ tuổi dậy thì sẽ có khoảng 400.000 trứng và mỗi lần rụng trứng sẽ giải phóng một trứng vào khoảng 14 ngày trước kỳ kinh nguyệt, do đó số lượng trứng sẽ giảm dần theo độ tuổi.
Vì vậy, khi phụ nữ có tuổi sẽ càng ngày càng ít trứng và chất lượng trứng cũng bị suy giảm, không dễ dàng để thụ tinh được với tinh trùng của nam giới khiến việc mang thai trở nên khó khăn và cần có sự can thiệp của phương pháp điều trị sinh sản. 

Bệnh tiểu đường thai kỳ

Đây là tình trạng rối loạn khả năng dung nạp đường huyết dẫn đến lượng đường huyết tăng cao quá mức quy định trong thời gian mang thai. Tiểu đường thai kỳ có thể gây ra nhiều vấn đề cho cả mẹ và bé như:

  • Chuyển dạ sớm hoặc gặp các vấn đề trước sinh
  • Tỷ lệ sinh non trước tuần 37 của thai kỳ cao hơn
  • Nguy cơ bị tiền sản giật
  • Trẻ sơ sinh bị hạ đường huyết hoặc vàng da, vàng mắt sau khi sinh
  • Mẹ có nguy cơ mắc tiểu đường loại 2 trong tương lai

Huyết áp cao (tăng huyết áp)

Huyết áp cao là khi lực máu đập vào thành mạch máu quá cao, chỉ số huyết áp lớn hơn hoặc bằng 130/80mm Hg. 
Phụ nữ bị huyết áp cao trong thai kỳ sẽ kéo theo nhiều nguy cơ tiềm ẩn bao gồm:

  • Lưu lượng máu đến nhau thai bị giảm: tình trạng này dẫn đến khả năng cung cấp oxy, chất dinh dưỡng cho thai nhi cũng giảm theo khiến bé chậm tăng trưởng và nhẹ cân khi chào đời
  • Nhau bong non: tình trạng nhau thai tách sớm ra khỏi tử cung của người phụ nữ, dẫn đến thai nhi bị ngạt thở do thiếu oxy và thai phụ bị chảy máu.

Nguy cơ sinh non

Người mẹ dễ bị nguy cơ bệnh tim mạch trong tương lai
Hội chứng HELLP liên quan đến hiện tượng tan máu, men gan cao và số lượng tiểu cầu thấp. 

Nguy cơ bị huyết áp cao trong thai kỳ cao hơn ở những mẹ bầu mang thai muộn

Tiền sản giật

Tình trạng này có thể xảy ra sau tuần thứ 20 của thai kỳ hoặc ngay sau khi mang thai. Đó là khi một phụ nữ mang thai bị huyết áp cao và có dấu hiệu tổn thương gan, thận, chảy máu, thậm chí thai bị suy thai, thai nhi chết trong tử cung. Mang thai sau 40 tuổi sẽ có nguy cơ tiền sản giật cao hơn so với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. 
Tiền sản giật sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi, cụ thể: 

  • Đối với mẹ, tăng nguy cơ nhau bong non, mắc bệnh lý về tim mạch, suy giảm chức năng gan, rối loạn đông máu, hội chứng HELLP, suy thận cấp, phù phổi cấp và suy tim cấp, nghiêm trọng nhất là gây tử vong cho thai phụ.
  • Đối với thai nhi, tiền sản giật khiến bé bị sinh non, suy dinh dưỡng hoặc thai nhi chết lưu ngay từ trong bụng mẹ.

Sinh non

Đây là khi em bé của bạn chào đời quá sớm, trước tuần thứ 37 của thai kỳ . Trẻ sinh non có nhiều vấn đề về sức khỏe hơn so với những em bé sinh ra đúng giờ, kéo theo hàng loạt các biến chứng như:

  • Trẻ bị suy hô hấp, loạn sản phế quản phổi do hệ hô hấp chưa trưởng thành
  • Còn ống động mạch (PDA) và huyết áp thấp
  • Nguy cơ cao chảy máu não (xuất huyết não), nếu chảy nhiều sẽ gây ra chấn thương não vĩnh viễn
  • Trẻ bị mất nhiệt cơ thể nhanh chóng do thiếu chất béo sẽ dẫn đến các vấn đề về hô hấp và lượng đường trong máu thấp.
  • Hệ tiêu hóa ở trẻ sinh non chưa đầy đủ dẫn đến biến chứng viêm ruột hoạt tử (NEC)
  • Thiếu máu và vàng da sơ sinh
  • Gặp vấn đề trong trao đổi chất
  • Hệ thống miễn dịch kém phát triển khiến trẻ dễ bị nhiễm trùng cao hơn
  • Về lâu dài trẻ sẽ bị các biến chứng khác như bại não, trí tuệ kém, vấn đề ở các giác quan, sự phát triển hành vi và tâm lý…

Nhẹ cân

Nguy cơ làm tăng tỷ lệ trẻ sinh ra nhẹ cân bao gồm việc mang đa thai (sinh đôi, sinh ba trở lên), độ tuổi người mẹ. Phụ nữ lớn tuổi có nhiều khả năng sinh con nhẹ cân hơn phụ nữ trẻ 

Phụ nữ tuổi cao mang thai sẽ dẫn đến tình trạng trẻ sơ sinh nhẹ cân

Dị tật bẩm sinh

Dị tật bẩm sinh là tình trạng khiếm khuyết di truyền hoặc thể chất ở thai nhi ảnh hưởng đến việc mang thai, sinh nở và trẻ sau sinh. 
Dị tật bẩm sinh thay đổi hình dạng hoặc chức năng của một hoặc nhiều bộ phận của cơ thể, đồng thời gây ra các vấn đề về sức khỏe tổng thể, cách cơ thể phát triển hoặc cách cơ thể hoạt động. Phụ nữ lớn tuổi có nhiều khả năng sinh con bị dị tật hơn phụ nữ trẻ tuổi. 
Có thể phân loại các dạng dị tật bẩm sinh theo cấu trúc chức năng và sự phát triển của trẻ nhỏ.
Theo cấu trúc, chức năng: khuyết tật tim, sứt môi hoặc vòm miệng, tật nứt đốt sống, chân khoèo..
Theo sự phát triển: khuyết tật về trí thông minh, trao đổi chất, các vấn đề về cảm giác, hệ thần kinh như bệnh Down, bệnh hồng cầu hình liềm, xơ nang.

Sinh mổ

Tuổi của thai phụ cao rất có thể sẽ gặp khó khăn khi sinh thường, thai phụ cần cân nhắc cẩn thận và thảo luận với bác sĩ phụ trách phẫu thuật để tránh rủi ro và biến chứng không mong muốn. 

Sảy thai, thai chết lưu

Sảy thai là tình trạng thai bị mất trước tuần 20 của thai kỳ, sau tuần 20 được gọi là thai chết lưu. Phụ nữ ở độ tuổi 35 – 45 tuổi sẽ có nguy cơ sảy thai từ 20 – 35%. 

Xét nghiệm tiền sản cần thiết khi sinh muộn

Bởi vì phụ nữ lớn tuổi có nhiều khả năng sinh con bị dị tật bẩm sinh, nếu mang thai sau độ tuổi 35 sẽ phải thực hiện một số xét nghiệm trước khi sinh để xem em bé có nguy cơ không.

  • Siêu âm: Đây là việc làm bắt buộc trong thai kỳ, nên siêu âm ít nhất một lần để xác định tim thai, số lượng thai,, tính ngày dự sinh, theo dõi sự phát triển của thai nhi, tìm kiếm các dấu hiệu dị tật thai nhi…
  • Sàng lọc 3 tháng đầu thai kỳ (tuần 11 đến tuần 14): siêu âm đo độ mờ da gáy và xét nghiệm máu
  • Sàng lọc bốn dấu ấn ( tuần 15 – tuần 20): đây là một xét nghiệm máu để định lượng một số yếu tố trong máu để phát hiện dị tật não tủy sống và các rối loạn di truyền của thai nhi
  • Chọc dịch ối: dùng để kiểm tra trực tiếp nhiễm sắc thể thai nhi cùng các rối loạn di truyền.
  • Sinh thiết nhau thai: nhằm phát hiện dị tật thai nhi trong giai đoạn đầu thai kỳ.
  • Các xét nghiệm trước sinh không xâm lấn (tuần 10 đến tuần tuần 22): xác định tỷ lệ mang thai bị rối loạn di truyền


Phụ nữ sinh muộn sẽ phải làm một số xét nghiệm sàng lọc trước sinh nhất định để loại bỏ nguy cơ biến chứng ảnh hưởng đến mẹ và bé. 

Lời khuyên để có thai kỳ khỏe mạnh khi sinh muộn

Trước và trong khi mang thai sau tuổi 35, các chị em cũng cần lưu ý những điều sau để có một thai kỳ khỏe mạnh: 

Trước khi mang thai

  • Khám sức khỏe tiền mang thai
  • Bổ sung vitamin

Uống vitamin tổng hợp với 400 microgam axit folic mỗi ngày. Axit folic là một loại vitamin mà mọi tế bào trong cơ thể bạn cần cho sự tăng trưởng và phát triển khỏe mạnh. 
Uống axit folic trước và trong khi mang thai sớm có thể giúp ngăn ngừa dị tật bẩm sinh ở não và cột sống 

  • Duy trì cân nặng ổn định

Bạn sẽ có khả năng gặp vấn đề về sức khỏe khi mang thai nếu bạn thừa cân hoặc thiếu cân. Để có được cân nặng khỏe mạnh trước khi mang thai, hãy ăn thực phẩm lành mạnh và hoạt động thể chất mỗi ngày

  • Chế độ sinh hoạt lành mạnh

Không hút thuốc, uống rượu, sử dụng chất kích thích, luôn giữ cho tình thần thoải mái, tránh stress nặng nề. 

Thai phụ sau tuổi 35 cần cẩn thận hơn trong sinh hoạt và chế độ dinh dưỡng để có thai kỳ khỏe mạnh

Trong khi mang thai

  • Khám thai định kỳ

Nên kiểm tra sức khỏe thai kỳ đều đặn, thực hiện đầy đủ các xét nghiệm trước khi sinh và tiêm phòng cẩn thận để đảm bảo an toàn cho sức khỏe khi mang thai. 

  • Tăng cân đúng mức

Số lượng cân nặng để tăng trong thai kỳ phụ thuộc vào số cân nặng của mẹ trước khi mang thai. Hỏi ý kiến bác sĩ về số cân nặng hợp lý đồng thời ăn thực phẩm lành mạnh, nhiều rau xanh, hoa quả

  • Chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý

Mẹ bầu không nên để tinh thần quá mệt mỏi, căng thẳng trong thai kỳ, cần có chế độ nghỉ ngơi hợp lý.

Đọc thêm: Bảng giá xét nghiệm sàng lọc trước sinh tại Gentis

Sử dụng thuốc ngủ khi đang mang bầu có sao không ?

 Mất ngủ là một trong những chứng bệnh rất phổ biến trong thời kỳ mang thai. Thậm chí mất ngủ mãn tính khi mang thai còn có xu hướng gây trầm cảm ở những bà mẹ sắp sinh. Vậy trong trường hợp đó các mẹ có nên uống thuốc ngủ khi mang thai không? Bài viết dưới đây dịch vụ sàng lọc trước sinh Gentis sẽ giải đáp toàn bộ thắc mắc đó cho các mẹ.

Có nên sử dụng thuốc ngủ khi mang thai

Nguyên nhân khiến mẹ bầu hay bị mất ngủ

Có rất nhiều yếu tố có thể phá hỏng giấc ngủ của mẹ bầu và trong số đó có một vài nguyên nhân cơ bản sau:

  • Kích thước vùng bụng: Khi bước vào những giai đoạn gần cuối của thai kỳ thì kích thước vùng bụng của thai phụ sẽ phát triển nhanh chóng và chính điều này khiến các bà mẹ khó có thể tìm được tư thế ngủ thích hợp. Thậm chí với những mẹ bầu thai quá to và chỉ có thể nằm được đúng một tư thế nhất định cũng sẽ khiến giấc ngủ bị ảnh hưởng.
  • Đau lưng: Khi trọng tâm của cơ thể dịch chuyển về phía trước, cơ lưng sẽ bị hoạt động quá tải dẫn đến việc đau lưng trong khi mang thai. Thêm vào đó, dây chằng được nới lòng nhờ các hormone thai kỳ cũng khiến bạn dễ bị đau lưng hơn.
  • Đầy bụng: Hormone thai kỳ làm chậm quá trình tiêu hóa khiến bạn cảm thấy đầy hơi và bí bách trong người.
  • Chuột rút:Những thay đổi trong tuần hoàn và áp lực của em bé trong bụng sẽ đè lên dây thần kinh và cơ bắp khiến chân sẽ bị chuột rút.
  • Khó thở: Tử cung đang phát triển cũng gây áp lực lên cơ hoành, nằm ngay dưới phổi của bạn khiến xảy ra hiện tượng khó thở.
  • Suy nghĩ quá nhiều: Việc suy nghĩ quá nhiều hay căng thẳng tinh thần cũng ảnh hưởng rất nhiều đến giấc ngủ của sản phụ.
  • Nguyên nhân khác: Bên cạnh các nguyên nhân kể trên thì còn một số nguyên nhân khiến mẹ bầu mất ngủ như đi tiểu thường xuyên vào ban đêm, những giấc mơ khi ngủ, buồn nôn và nôn mửa,..

Vậy có nên sử dụng thuốc ngủ khi mang thai không?

Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) khuyến cáo mẹ bầu không nên sử dụng bất cứ loại thuốc ngủ nào vì hiện tại, chưa có bất cứ nhãn hiệu nào được chứng nhận là an toàn cho phụ nữ mang thai.
Bên cạnh những tác động tiêu cực đến hệ thần kinh của mẹ bầu, thuốc ngủ uống khi mang thai khiến mẹ bầu bị phụ thuộc, thậm chí là gây nghiện nếu dùng lâu dài. Nguy hiểm hơn, những mẹ bầu thường xuyên uống thuốc ngủ sẽ làm giảm chỉ số IQ của trẻ. Thậm chí, trẻ sẽ bị rối loạn chuyển hóa bilirubin sau sinh, dẫn đến chứng vàng da và những tổn thương khác trên hệ thần kinh và trí não.
Ngay cả những loại thuốc mới nhất trên thị trường hiện nay cũng để lại những hậu quả tiêu cực cho sự phát triển của trẻ, đặc biệt là trong những tháng đầu tiên của thai kỳ.
Không chỉ các sản phẩm thuốc kháng sinh mà ngay cả các thảo dược được bán dưới dạng hỗ trợ giấc ngủ tự nhiên thì mẹ bầu cũng không nên tùy ý sử dụng. Hiện tại, không có nhiều bằng chứng xác thực các biện pháp sử dụng thảo dược có thể giúp ích hay an toàn trong thai kỳ.

Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) khuyến cáo mẹ bầu không nên sử dụng bất cứ loại thuốc ngủ nào

Các mẹo nhỏ giúp cải thiện giấc ngủ

Thay vì nghĩ đến việc sử dụng thuốc để can thiệp thì các mẹ bầu hãy tham khảo một vài biện pháp giúp cải thiện giấc ngủ mà không làm hại đến sức khỏe.

  • Xây dựng chu kỳ ngủ – thức hợp lý: Giữ một giờ đi ngủ phù hợp với thời gian thức dậy, tạo nên tính nhất quán trong suốt thời gian. Hơn nữa, thời gian ngủ trưa cần hợp lý, tránh ngủ trưa quá dài sẽ khiến bạn khó ngủ hơn vào ban đêm.
  • Giữ không gian phòng ngủ mát mẻ và yên tĩnh: Khi trời tối cơ thể của chúng ta sẽ sản xuất melatonin, một loại hormone giúp cơ thể chuyển sang trạng thái ngủ dễ dàng. Một căn phòng yên tĩnh, mát mẻ sẽ làm cho bạn dễ chìm vào giấc ngủ và ngủ ngon giấc hơn. Nếu được thay vì sử dụng điều hòa hãy sử dụng quạt điện để làm cho căn phòng thoáng hơn vì thai nhi phát triển nhanh hơn trong không khí trong lành.
  • Tránh ăn quá no trước khi đi ngủ: Việc ăn quá no khiến cơ thể không kịp tiêu hóa và cảm giác đầy bụng sẽ khiến bạn không thể ngủ ngay. Đặc biệt là những thức ăn nhiều dầu mỡ hoặc cay sẽ thường gây ra chứng ợ nóng không tốt cho cơ thể. Nếu quá đói, thai phụ có thể ăn một vài thức ăn nhẹ như bánh quy giòn, táo,…
  • Hạn chế uống cà phê:Một số chất có thể làm gián đoạn giấc ngủ và caffein chính là một trong những thủ phạm lớn nhất. Ngoài việc làm mất ngủ, caffein còn cản trở hấp thụ chất sắt cần thiết cho sản phụ và thai nhi. Vì thế không nên uống quá nhiều cà phê trong một ngày và uống trước khi đi ngủ.
  • Từ bỏ rượu và thuốc lá: đây cũng là những tác nhân có thể làm gián đoạn giấc ngủ và các bà mẹ tương lai nên tránh xa những chất này. Uống rượu khi mang thai làm cho thần kinh của bạn bị kích thích và trạng thái này không tốt để duy trì giấc ngủ ngon. Hơn nữa giống như bất kỳ chất lỏng nào khác, nếu uống nhiều rượu sẽ khiến sản phụ phải thức dậy vì chứng tiểu đêm.
  • Uống nhiều nước trong ngày: bổ sung nước luôn là việc làm cần thiết cho cơ thể và hãy ngừng uống trước một vài giờ trước khi đi ngủ để bạn không phải thức dậy giữa chừng để đi vệ sinh.


Bổ sung nước luôn là việc làm cần thiết cho cơ thể

  • Hãy ra ngoài và đi bộ khoảng 30 phút mỗi ngày: Tập thể dục hàng ngày sẽ khiến giấc ngủ của bạn ngon hơn và hạn chế không tập thể dục trong khoảng 4 tiếng trước khi đi ngủ vì nó có thể khiến bạn cảm thấy tỉnh táo.
  • Tắm trước khi ngủ: Thông thường nên tắm trong nước từ 35 đến 38 độ C hoặc ngâm chân trong nước ấm trước khi đi ngủ vì nó giúp giảm căng thẳng, thư giãn cơ bắp và có tác dụng tâm lý tốt trước khi ngủ.
  • Mặc quần áo ngủ thoải mái: Bà bầu nên mặc quần áo ngủ rộng và thoải mái chủ yếu làm từ cotton để thấm hút mồ hôi và thoáng mát. Mặc quần áo chật vào ban đêm có thể khiến bạn không thoải mái và từ đó giấc ngủ cũng bị ảnh hưởng.
  • Uống sữa trước khi ngủ: Uống một ly sữa ấm 30 phút trước khi đi ngủ. Các chất dinh dưỡng trong sữa cũng rất tốt cho bà bầu cũng như thai nhi.
  • Tư thế ngủ: Một số bác sĩ nói rằng ngủ một bên giúp giảm áp lực cho thai nhi cũng như mẹ, nhưng điều quan trọng hơn là người phụ nữ quan tâm phải chọn tư thế thoải mái nhất để có giấc ngủ ngon hơn.
  • Hạn chế sử dụng điện thoại: Ánh sáng xanh từ điện thoại hay máy tính bảng có thể phá vỡ sự giải phóng melatonin trong não, làm đảo lộn chu kỳ giấc ngủ suốt cả đêm. Vậy nên hãy hạn chế sử dụng chúng trước khi đi ngủ.
  • Giữ cân bằng tinh thần: Có nhiều ý kiến cho rằng phụ nữ mang thai không nên sợ hãi hoặc quá lo lắng vì điều đó có thể làm thay đổi mô hình và rối loạn giấc ngủ.
  • Massage nhẹ nhàng: Mát xa vừa phải sẽ làm giảm căng thẳng của cơ bắp và giúp bạn cảm thấy thư giãn hơn. Hơn nữa, việc mát xa cũng giúp làm giảm căng thẳng tinh thần và nhanh chóng chìm sâu vào giấc ngủ. Mát xa chân còn giúp giảm phù chân trong những tháng cuối thai kỳ.


Mát xa vừa phải sẽ làm giảm căng thẳng của cơ bắp và giúp bạn cảm thấy thư giãn hơn

Nếu tình trạng mất ngủ vẫn không cải thiện được

Đôi khi, chính việc thiếu ngủ khiến bạn cảm thấy chán nản và nếu chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống hàng ngày của bạn thì cách tốt nhất là đến gặp các bác sĩ để nhận sự giúp đỡ cần thiết nhất. Các bác sĩ đa khoa có thể thảo luận về lợi ích và rủi ro của việc uống thuốc ngủ theo quy định. Nhưng, ngay cả dưới sự giám sát, các loại thuốc ngủ vẫn có thể có tác dụng phụ như nhẹ cân và sinh non, có thể gây ra các vấn đề sức khỏe cho em bé của bạn.
Ngay cả khi bác sĩ đa khoa kê toa thuốc ngủ, bạn chỉ nên dùng chúng trong một thời gian ngắn nếu không có gì khác có thể hỗ trợ.
Hoặc trong trường hợp bạn đã sử dụng bất kỳ loại thuốc ngủ hoặc hỗ trợ giấc ngủ kể từ khi bạn mang thai thì hãy nói ngay với bác sĩ. Tùy thuộc vào loại thuốc bạn đã dùng và liều lượng sử dụng thì các bác sĩ có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi và chăm sóc đặc biệt quá trình mang thai cũng như xác nhận tình trạng sức khỏe của em bé có bị ảnh hưởng hay không.
Thay vì tự ý sử dụng thuốc ngủ có thể gây nguy hại cho chính bản thân và em bé thì điều các mẹ bầu cần làm hơn đó là cố gắng điều chỉnh chế độ sinh hoạt, ăn uống cùng nghỉ ngơi để cải thiện tình trạng giấc ngủ tốt hơn.

Cần tư vấn về các gói xét nghiệm sàng lọc trước sinh như xét nghiệm double test, xét nghiệm triple test, đo độ mờ da gáy .... vui lòng liên hệ 18002010 hoặc website : gentis.com.vn

Thứ Ba, 22 tháng 9, 2020

Thực phẩm nào bà bầu nên tránh khi dùng ăn sáng

 Bà bầu nên tránh, hạn chế các món này không chỉ trong bữa sáng mà còn tránh trong cả ngày để đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho cả mẹ và bé. Cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu ngay nhé !

Những thực phẩm bà bầu nên tránh khi ăn sáng

Caffeine

Mẹ bầu không nên dùng caffeine trong thời gian mang bầu. Nếu mẹ thèm quá, mẹ có thể uống một chút xíu. Tuy nhiên, tuyệt đối không uống hơn 200 mg caffeine mỗi ngày tương đương với hai tách cà phê pha.
Đặc biệt, caffeine không chỉ có trong cà phê mà nó còn có trong rất nhiều loại đồ uống khác như soda, trà…
Giải pháp thay thế: ca cao nóng, các loại trà thảo dược, các loại đồ ăn hoặc uống có hương vị cà phê để giảm cơn thèm chẳng hạn sữa bầu hương vị cà phê.

Sữa chưa tiệt trùng

Listeria, salmonella và các vi khuẩn có hại khác có thể được tìm thấy trong sữa tươi và pho mát mềm.

Hải sản hun khói

Cá hồi hun khói có thể chứa listeria. Nếu mẹ bị Listeria có thể gây sinh non, có khả năng gây sảy thai sớm và nguy cơ các biến chứng khác.

Thực phẩm có đường

Khi mang thai, mẹ nên kiểm soát chế độ ăn uống và hạn chế đồ ăn, đồ uống nhiều đường. An thực phẩm nhiều đường có thể làm tăng đường huyết trong thai kỳ dẫn đến tiểu đường thai kỳ rất nguy hiểm.  

Trứng sống

Trứng sống, trứng luộc lòng đào hay các chế phẩm từ trứng sống có thể là món ngon ưa thích của nhiều người. Tuy nhiên, mẹ bầu không nên ăn các món ăn này vì nó có thể chứa salmonella và các vi khuẩn có hại.

Lời khuyên cho bữa sáng khi mang thai

  • Giữ thực phẩm tươi sống
  • Luôn xem hạn sử dụng khi chọn mua thực phẩm;
  • Thực phẩm ngoài chợ nên chọn tươi sống và bảo quản đúng cách;
  • Sử dụng và bảo quản thực phẩm đúng cách
  • Thực phẩm đã chế biến cần hạn chế tái sử dụng; sử dụng đúng cách.

Chẳng hạn, có rất nhiều mẹ bầu nấu cơm từ buổi tối để sáng hoặc trưa hôm sau mới ăn. Nếu không bảo quản đúng cách hoặc không phải thực phẩm nào cũng để được thời gian lâu như vậy.
Hoặc một số mẹ bầu thường uống nước trái cây đã ép được nhiều giờ mà không biết rằng chúng sẽ bị biến chất và phát sinh mầm bệnh.
Một khi nghi ngờ có mùi, vị lạ, cần bỏ đi ngay.

  • Rửa tay trước khi ăn, uống
  • Mẹ bầu cần ăn chín, uống sôi nhưng cũng cần ăn sạch uống sạch.

Không chỉ là giữ thực phẩm sạch mà còn phải rửa tay sạch thường xuyên như trước khi ăn uống, sau khi đi vệ sinh, ra vào nơi công cộng. xét nghiệm double test là gì ?

Cách ăn sáng đúng cách khi mang thai

Nguyên tắc: lỏng-mềm-rắn

Thức ăn nên được ăn theo thứ tự:

  • Uống nước trước tiên;
  • Ăn thức ăn lỏng, thức ăn mềm tiếp theo;
  • Tăng dần thức ăn rắn để hệ tiêu hóa thích nghi và dễ làm việc hơn
  • Ăn đủ bữa

Cho dù mẹ bắt đầu bước vào giai đoạn ốm nghén hay bận rộn thì cũng cần nhớ ăn đủ ít nhất 3 bữa chính mỗi ngày.

  • Mẹ có thể tăng thêm các bữa phụ với đồ ăn nhẹ;
  • Không nên để bụng quá đói;
  • Luôn nhớ uống nước cho dù không khát.
  • Luôn chuẩn bị đồ ăn sẵn
  • Bữa ăn sáng rất quan trọng, nhiều khi mẹ không kịp nấu bữa ăn sáng một cách cẩn thận thì đồ ăn sẵn là một lựa chọn.

Nhưng cần lưu ý:

  • Không chọn các loại đồ ăn trong danh mục khuyến cáo cho mẹ bầu như đồ ăn chứa thực phẩm sống; sản phẩm chưa tiệt trùng…
  • Xem hạn sử dụng;
  • Đồ ăn uống sẵn cần được bảo quản đúng cách.
  • Chất béo cho bữa sáng

Một lượng chất béo lành mạnh nhất định (từ bơ, các loại hạt, cá béo như cá hồi và dầu ô liu) rất quan trọng, giúp hấp thụ vitamin và axit béo thiết yếu cho mẹ và cho bé.
Thêm chất béo vào bữa ăn sáng với một ít bơ vào sinh tố, các loại hạt vào bột yến mạch hoặc nấu đồ ăn với dầu ô liu.

Chuối

Chuối là một siêu trái cây tổng hợp có chứa: prebiotic, giàu kali, chất xơ, protein, vitamin C và dễ dàng mang đi với một bữa ăn nhẹ.
Thêm chuối vào sinh tố, ngũ cốc, sữa chua, kẹp trong bánh sandwich hoặc trong món salad trái cây sẽ làm phong phú thêm bữa ăn sáng của mẹ bầu.

Đọc thêm: sàng lọc trước sinh khi nào tốt nhất ?

Khi mắc bệnh tim thì có thể mang thai được hay không ?

 Quan điểm trước đây cho rằng, khi bạn bị bệnh tim thì không nên lấy chồng. Nếu có lấy chồng thì không nên mang thai và nếu có thai thì không nên đẻ, nếu đẻ thì không nên cho con bú… Vấn đề đặt ra là bản thân người bệnh phải có sự hiểu biết, có kế hoạch và chủ động trong việc sinh đẻ của mình. Cùng chúng tôi tìm hiểu ngay trong bài viết sau.

Mắc bệnh tim có mang thai được không ?

Bệnh tim bẩm sinh

Đa số phụ nữ có bệnh tim bẩm sinh, nhất là những người đã làm phẫu thuật sửa chữa, đều có thể mang thai. Tuy nhiên, loại tổn thương bẩm sinh, mức độ nặng của bệnh, có hay không tăng áp lực động mạch phổi, tiền sử phẫu thuật tim, các bệnh tim hay phổi kèm theo là những yếu tố có thể ảnh hưởng đến tiên lượng.
Những phụ nữ bệnh tim bẩm sinh đã có tăng áp lực động mạch phổi thì không nên mang thai, vì điều đó sẽ làm tăng nguy cơ tử vong của mẹ. Ở phụ nữ có bệnh tim bẩm sinh, dần dần sẽ có dấu hiệu của suy tim và sẽ nặng lên, làm tăng nguy cơ biến chứng lâu dài ở mẹ.

Bệnh van tim

Hẹp van động mạch chủ là tình trạng van động mạch chủ (ngăn giữa thất trái và động mạch chủ) bị hẹp hoặc xơ cứng. Cùng với thời gian, các triệu chứng suy tim sẽ xuất hiện hoặc nặng lên, làm tăng nguy cơ biến chứng lâu dài ở mẹ. Phụ nữ có van động mạch chủ hai lá hoặc các loại hẹp van động mạch chủ khác cần được khám bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch khi dự định mang thai. Đôi khi, cần tiến hành phẫu thuật van tim trước khi mang thai.


Hẹp van động mạch chủ

Hẹp van hai lá là tình trạng van hai lá (ngăn giữa nhĩ trái và thất trái) bị hẹp. Nguyên nhân thường gặp là thấp tim. Tăng thể tích máu và tăng nhịp tim khi mang thai sẽ làm nặng triệu chứng của hẹp hai lá. Nhĩ phải có thể giãn rộng, gây tình trạng nhịp tim nhanh không đều gọi là rung nhĩ.


Hẹp van hai lá

Ngoài ra, có thể gặp các triệu chứng suy tim như khó thở, loạn nhịp tim, mệt mỏi, phù. Suy tim sẽ làm tăng nguy cơ cho mẹ. Một số trường hợp cần điều trị thuốc khi mang thai để làm giảm triệu chứng. Phụ nữ có bệnh hẹp van hai lá phải đến khám bác sĩ chuyên khoa tim mạch khi họ dự định có thai. Đôi khi cần tiến hành phẫu thuật van tim trước khi mang thai.
Sa van hai lá là bệnh phổ biến, thường ít gây triệu chứng và không cần điều trị. Đa số phụ nữ bị sa van hai lá có thể mang thai an toàn. Nếu sa van hai lá gây hở van tim nhiều, cần điều trị trước khi mang thai. Tốt nhất là tuân theo chỉ định của thầy thuốc.
Hở van hai lá:
Mức độ nhẹ thì vẫn có thể mang thai được, tuy nhiên cần kiểm tra sức khỏe tim mạch trước khi mang thai để có đánh giá chính xác về thể trạng và được bác sĩ đưa ra lời khuyên phù hợp. Trong thai kỳ, tim phải co bóp nhiều hơn để cung cấp đủ dưỡng chất cho thai nhi có thể khiến tình trạng hở van 2 lá nặng hơn. Do đó thai phụ cần theo dõi định kỳ đề phòng biến chứng.
Hở van hai lá ở mức độ nặng, kèm theo chức năng tim đã suy giảm thì quá trình thai nghén dễ có các biến chứng khi sinh nở.

Bệnh có van tim nhân tạo

Phụ nữ với van tim nhân tạo có thể gặp biến chứng khi mang thai. Người đã mổ thay van nhân tạo phải dùng thuốc chống đông suốt đời, trong khi một số thuốc chống đông có thể gây hại cho thai nhi. Nguy cơ đông máu tăng lên khi mang thai.
Nếu bạn có van tim nhân tạo và đang sử dụng thuốc chống đông, đi khám bác sĩ trước khi mang thai là rất quan trọng. Bạn sẽ được tư vấn về những nguy cơ có thể gặp và lựa chọn thuốc chống đông tối ưu. Ngoài ra, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ về việc điều trị dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. xét nghiệm triple test khi mang thai.

Rối loạn nhịp tim

Thai phụ hay gặp nhịp tim bất thường (rối loạn nhịp tim) trong quá trình mang thai. Các rối loạn nhịp có thể được phát hiện lần đầu khi mang thai ở phụ nữ không có bệnh tim, hoặc là hậu quả của bệnh lý tim mạch sẵn có.
Hầu hết các trường hợp không biểu hiện triệu chứng và không cần điều trị. Nếu triệu chứng tiến triển, bác sĩ có thể làm một số xét nghiệm để xác định nguyên nhân gây rối loạn nhịp. 

Bệnh động mạch chủ

Phụ nữ có bệnh lý động mạch chủ, như phình động mạch chủ, giãn động mạch chủ, hoặc bệnh lý mô liên kết như hội chứng Marfan, sẽ tăng nguy cơ biến chứng nặng khi mang thai. Tăng áp lực động mạch chủ khi mang thai, cũng như trong lúc chuyển dạ và rặn đẻ sẽ làm tăng nguy cơ bóc tách hoặc vỡ động mạch chủ.
Đây là những biến chứng đe dọa tính mạng người bệnh. Phụ nữ có bệnh động mạch chủ cần đi khám khi dự định có thai. Bác sĩ sẽ nắm được những nguy cơ tiềm ẩn của quá trình mang thai. Điểm quan trọng cần lưu ý là một số bệnh, như hội chứng Marfan, là bệnh di truyền và có thể được truyền từ mẹ sang con. Vì thế cần tham vấn chuyên gia di truyền học.

Bệnh cơ tim chu sản

Bệnh cơ tim chu sản là bệnh lý hiếm gặp, trong đó tình trạng suy tim tiến triển trong tháng cuối của thai kì hoặc trong vòng 5 tháng sau khi đẻ. Nguyên nhân của bệnh còn chưa rõ ràng. Phụ nữ có bệnh cơ tim chu sản sẽ biểu hiện các triệu chứng của suy tim.
Sau khi đẻ, kích thước và chức năng tim trở về bình thường, mặc dù một số người vẫn còn triệu chứng, kèm theo chức năng thất trái giảm. Phụ nữ bệnh cơ tim chu sản sẽ tăng nguy cơ biến chứng trong những lần mang thai tiếp theo. Đo độ mờ da gáy ở tuần nào của thai kỳ ?

Tăng huyết áp do thai nghén

Khoảng 6-8% phụ nữ có tăng huyết áp trong khi mang thai. Tăng huyết áp do mang thai liên quan đến tiền sản giật và nhiễm độc thai nghén. Các đặc điểm đặc trưng của nó là tăng huyết áp, phù do ứ nước, và protein niệu. Tăng huyết áp do mang thai có thể nguy hiểm cho mẹ và thai nhi.

Phụ nữ mang thai hay gặp tình trạng tăng huyết áp

Tiếng thổi ở tim

Đôi khi, có thể gặp một tiếng thổi ở tim, như là hệ quả của tình trạng tăng lưu lượng máu khi mang thai gọi là tiếng thổi cơ năng. Nói chung, tiếng thổi này lành tính. Tuy nhiên nó cũng có thể là biểu hiện tổn thương thực thể của van tim. Hãy đi khám bác sĩ để xác định căn nguyên của tiếng thổi này.

Những điểm cần lưu ý khi đã mang thai

– Cần có chế độ ăn có lợi cho hệ tim mạch; tập thể dục đều đặn theo lời khuyên của bác sĩ.
– Bên cạnh việc khám thai định kỳ, cần đều đặn đến khám chuyên khoa tim mạch và tuân thủ những chỉ dẫn của thầy thuốc. Bác sĩ tim mạch sẽ đánh giá tình trạng bệnh tim của bạn trong suốt quá trình mang thai, phát hiện và xử trí kịp thời các triệu chứng và biến chứng. Đảm bảo bạn sẽ mang thai an toàn và được “mẹ tròn con vuông”.
– Một số bệnh lý tim mạch đòi hỏi cả một ê-kip chăm sóc bệnh nhân, gồm bác sĩ sản khoa, bác sĩ tim mạch, bác sĩ gây mê, và bác sĩ nhi. Tùy theo tình trạng bệnh của sản phụ, sẽ có những chế độ theo dõi đặc biệt khi sản phụ chuyển dạ và sinh con.

Đọc thêm: Bảng giá sàng lọc trước sinh nipt

Một số nguyên nhân gây nên trầm cảm khi mang bầu

 Trầm cảm khi mang thai xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Ở mỗi mẹ bầu, nguyên nhân gây nên bệnh lý này lại khác nhau tùy hoàn cảnh, suy nghĩ và thái độ của mỗi người. Cùng sàng lọc trước sinh Gentis tìm hiểu 8 nguyên nhân phổ biến dẫn đến tình trạng trầm cảm khi mang thai mẹ nhé.

Những nguyên nhân dẫn đến trầm cảm khi mang thai

Áp lực tài chính

Khi mang thai, mẹ bầu cần có tâm lý thoải mái và được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng để nuôi lớn thai nhi. Thế nhưng, không ít mẹ bầu luôn phải đau đầu suy nghĩ làm cách nào để kiếm đủ tiền cho một bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng, rồi tiền sinh đẻ, tiền chăm sóc nuôi dưỡng sau khi sinh… 
Áp lực tài chính khiến mẹ luôn phải sống trong suy nghĩ, mệt mỏi, lo toan. Hơn nữa, nếu như trước đây phụ nữ thường ở nhà nội trợ thì ngay nay, trong cuộc sống hiện đại, phụ nữ vẫn phải ra ngoài kiếm tiền, tự chủ tài chính. Những áp lực ấy cũng là nguyên nhân dễ khiến mẹ bị trầm cảm khi mang thai.

Thiếu sự hỗ trợ

Tính tự lập của phụ nữ hiện đại đem lại nhiều lợi ích nhưng nó cũng có mặt tiêu cực. Phụ nữ tự lập hay chính do áp lực và sự bận rộn của tất cả mọi người mà sự quan tâm, hỗ trợ dành cho nhau cũng ít dần.
Những ngày bình thường sẽ không sao nhưng khi mang bầu, phụ nữ sẽ suy nghĩ nhiều hơn, cần sự hỗ trợ nhiều hơn. Nếu không được đáp ứng, không nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của những người xung quanh thì mẹ bầu dễ bị trầm cảm hơn.

Mang thai ngoài ý muốn

Trái ngược với những cặp vợ chồng đang mong ngóng con, phụ nữ mang thai ngoài ý muốn thường sẽ có nhiều suy nghĩ tiêu cực, ảnh hưởng đến tâm sinh lý và sức khỏe của mẹ.
Lúc này, mẹ không chỉ lo lắng vì lỡ có thai mà còn phải dè dặt, nhòm ngó ánh mắt, thái độ của những người xung quanh. Mẹ sợ hãi, lo lắng vì cái thai “không muốn mà đến” của mình. Những suy nghĩ tiêu cực ấy khiến mẹ bị trầm cảm khi mang thai.

Thay đổi hoocmon

Khi mang thai, hoocmon trong cơ thể mẹ thay đổi. Nhiều chuyên gia cho rằng đây chính là nguyên nhân gây nên chứng trầm cảm khi mang thai ở mẹ bầu.
Sự thay đổi hoocmon khiến mẹ bầu nhạy cảm hơn, cảm xúc của mẹ cũng thay đổi theo hướng mạnh hơn với những vấn đề xoay quanh cuộc sống của mình. “Chuyện bé xé ra to” là tình trạng rất thường gặp ở mẹ bầu khiến mẹ suy nghĩ nhiều hơn, lo lắng nhiều hơn và mệt mỏi cũng nhiều hơn. Những cãi vã thường ngày của vợ chồng cũng trở nên căng thẳng hơn trong thời gian mẹ mang bầu. xét nghiệm double test khi mang thai là gì ?

Mang thai ngoài ý muốn cũng có thể khiến mẹ bầu bị trầm cảm

Áp lực xã hội

Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, ngày nay việc mang thai khó hơn rất nhiều so với trước đây. Không chỉ khó khăn để có bầu mà quá trình mang thai cũng chịu nhiều áp lực.
Ngày nay, mẹ bầu phải chịu nhiều căng thẳng và áp lực khi vừa đi làm vừa nuôi con. Cuộc sống với nhiều lo toan, bận rộn, gấp gáp hơn trước đây rất nhiều nên mẹ bầu không có nhiều thời gian để nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng. Bên cạnh đó, mạng xã hội, công nghệ hiện đại cũng gây nhiều á lực và là một tác nhân gây trầm cảm mà mẹ bầu cần hạn chế.

Di truyền

Trầm cảm khi mang thai do sự rối loạn cảm xúc của mẹ gây ra nhưng không phải mẹ bầu nào cũng biết bệnh lý này có thể chịu tác động do sự di truyền.
Nếu mẹ bạn, chị gái hay em gái, hoặc người thân trong gia đình từng bị trầm cảm khi mang thai thì nguy cơ bạn mắc căn bệnh này cũng khá cao.

Phụ nữ bị lạm dụng

Khi mang thai, nếu phụ nữ bị lạm dụng sức lao động, tình sục hay bị đối xử thiếu công bằng, thiếu sự tôn trọng cũng sẽ khiến họ nhạy cảm, dễ suy nghĩ tiêu cực hơn. Mẹ bầu cảm thấy bị cô lập, thấy không được tôn trọng. Điều này là một trong những nguyên nhân khiến mẹ bị trầm cảm khi mang thai.

Rối loạn tuyến giáp

Tuyến giáp là nơi sản sinh ra hormone liên quan đến sự thay đổi nội tiết tố ở phụ nữ mang thai. Do đó, nếu tuyến giáp bị rối loạn, nội tiết tố của chị em cũng bị ảnh hưởng và đây là nguyên nhân khiến họ dễ bị trầm cảm khi mang bầu.

Dấu hiệu của trầm cảm khi mang thai

Trầm cảm khi mang thai không có dấu hiệu rõ ràng, dễ nhầm lẫn với những thay đổi bình thường ở phụ nữ mang thai. Vì vậy rất khó phát hiện nếu không thật sự để ý.
Khi có một trong những biểu hiện dưới đây, mẹ bầu không được chủ quan mà cần lưu ý bởi rất có thể mẹ đã bị trầm cảm:

  • Luôn cảm thấy buồn bã, buồn nhiều hơn vui, tâm trạng không thoải mái, hay chán nản, bực tức
  • Dễ nổi giận vô cớ dù chuyện xảy ra không quá to tát để giận dỗi
  • Mẹ bầu thường xuyên cảm thấy lo lắng, mệt mỏi và căng thẳng
  • Dễ khóc là biểu hiện điển hình của trầm cảm khi mang thai
  • Cảm thấy không còn hứng thú với những thứ mà trước đây bản thân rất yêu thích
  • Dễ kích động hoặc chậm chạp hơn hẳn so với trước đây
  • Khó ngủ hoặc mất ngủ trong thời gian dài
  • Ngại tiếp xúc với những người xung quanh, kể cả bạn bè, người thân trong gia đình, có xu hướng cô lập bản thân
  • Có ý chống đối sự hướng dẫn của bác sĩ, không đi khám thai định kỳ
  • Có xu hướng thích sử dụng các chất độc hại như rượu bia, hút thuốc
  • Nhịp tim tăng nhanh, thỉnh thoảng choáng ngất
  • Đôi khi còn suy nghĩ đến cái chết để thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng này

Có một vài triệu chứng của trầm cảm rất giống với ốm nghén ở bà bầu. Mẹ hãy quan sát thật kỹ, nếu những triệu chứng này xuất hiện với tần suất nhiều và kéo dài thì cần đi khám bác sĩ ngay.

Mẹ bầu bị trầm cảm luôn cảm thấy buồn bã, chán nản

Biến chứng của trầm cảm khi mang thai

Trầm cảm sau sinh tuy chỉ là các rối loạn tâm lý ở mẹ nhưng nó lại gây ra hậu quả rất lớn đối với mẹ bầu và cả thai nhi nếu không được điều trị và diễn biến nặng.
Nếu mẹ bầu mắc trầm cảm ở 3 tháng đầu thai kỳ có nguy cơ cao gây sinh non, sảy thai, thai nhi phát triển kém, coi cọc, nhẹ cân, tiểu đường thai kỳ… Trường hợp nặng, bé có thể bị chậm phát triển sau khi sinh. Rối loạn hành vi, rối loạn cảm xúc, chậm phát triển ngôn ngữ, thậm chí bị tự kỷ là những nguy cơ mà trẻ có thế gặp nếu mẹ bị trầm cảm khi mang thai.
Ngoài ra, khi bị trầm cảm, mẹ bầu sẽ có những suy nghĩ, lời nói, hành động thiếu tỉnh táo. Thậm chí có những mẹ bị trầm cảm nặng còn tự tìm đến cái chết trong một phút thiếu suy nghĩ.
Do đó, khi nhận thấy mình có những dấu hiệu của bệnh (đã nếu trên), mẹ nên đi khám bác sĩ ngay. Đừng chủ quan để bệnh tình diễn biến nặng hơn sẽ gây ra những hậu quả khôn lường.

Biện pháp giải quyết trầm cảm khi mang thai

  • Điều trị bằng thuốc
  • Liệu pháp tâm lý
  • Tập thể dục thường xuyên
  • Vai trò của người thân, bạn bè

Người thân, bạn bè, đặc biệt là người chồng hãy dành cho phụ nữ mang thai sự quan tâm, động viên, chia sẽ mỗi ngày. Hãy trò chuyện với họ, lắng nghe họ để mẹ bầu không cảm thấy bị bỏ rơi. Chỉ cần nhận được sự quan tâm của những người xung quanh, chứng trầm cảm của mẹ sẽ dần biến mất.

Đọc thêm: sàng lọc trước sinh là gì ?