Viêm màng ối là tình trạng nhiễm vi khuẩn, gây ra viêm màng đệm và màng ối bao quanh thai nhi khi các mẹ tiến hành làm các xét nghiệm chọc ối. Bệnh thường xảy ra khi mẹ mang thai vào những tháng cuối hoặc chuyển dạ và dẫn đến nhiễm trùng nặng ở người mẹ và em bé.
Tìm hiểu nguyên nhân viêm màng ối khi mang thai
1. Viêm màng ối khi mang thai
Bình thường, thai nhi sẽ nằm trong túi ối, được bao bọc bởi dịch ối xung quanh và có màng ối ngăn cách với môi trường bên ngoài. Đến khi chuyển dạ sinh, trước khi thai nhi chui ra, màng ối sẽ được phá bỏ, nước ối chảy ra và em bé chào đời chính thức tiếp xúc với môi trường bên ngoài.
Viêm màng ối là tình trạng nhiễm vi khuẩn, gây ra viêm màng đệm và màng ối bao quanh thai nhi. Bệnh thường xảy ra khi mẹ mang thai vào những tháng cuối hoặc chuyển dạ và dẫn đến nhiễm trùng nặng ở người mẹ và em bé.
2. Nguyên nhân và triệu chứng viêm màng ối
2.1 Nguyên nhân dẫn đến viêm màng ối
Nguyên nhân gây viêm màng ối là do các loại vi khuẩn như E. coli, Streptococcus nhóm B và kỵ khí tại màng ối. Các vi khuẩn này sẽ tiến dần đến buồng tử cung theo đường âm đạo làm tổn thương màng ối dẫn đến viêm màng ối. Bên cạnh đó, viêm màng ối còn có thể do nhiễm trùng qua đường máu và thường do vi khuẩn Listeria monocytogenes.
2.2 Triệu chứng viêm màng ối
Đa số các trường hợp viêm màng ối trong thai kỳ không có biểu hiện triệu chứng. Một số trường hợp có các dấu hiệu rỉ ối non hoặc có dấu hiệu của viêm màng ối xuất hiện trong chuyển dạ như:
- Mẹ sốt cao trên 38°C, đổ mồ hôi hoặc lạnh, mạch nhanh (> 100l/p)
- Tim thai nhanh (nhịp cơ bản > 160l/p)
- Tử cung mềm đau
- Rỉ ối, vỡ ối
- Nước ối có mùi bất thường
- Xét nghiệm máu khi mang thai có số lượng bạch cầu tăng từ 15000 – 18000.
- Siêu âm: Có thể phát hiện lượng nước ối ít (sau vỡ ối, rỉ ối, có hồi âm
- Mẹ bầu sốt cao trên 38°C
3. Viêm màng ối khi mang thai có nguy hiểm không?
Viêm màng ối chỉ xảy ra trong khoảng 1- 2% số trường hợp mang thai nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời thì sẽ dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng cho mẹ và thai nhi:
- Thai lưu, sẩy thai: Những trường hợp viêm màng ối trong giai đoạn sớm của thai kỳ không được phát hiện và điều trị sẽ đến thai lưu sớm, sẩy thai sớm.
- Sinh non: Những trường hợp thai kỳ chưa đủ tháng, nhiễm trùng màng ối có rỉ ối non, ối vỡ non dẫn đến em bé phải chào đời sớm và có những biến chứng của trẻ sơ sinh non tháng khi hệ hô hấp, hệ thần kinh, hệ tiêu hóa... chưa phát triển hoàn chỉnh nên trẻ sẽ khó thích nghi với môi trường bên ngoài.
- Nhiễm trùng sơ sinh: Những trường hợp có viêm màng ối khi thai đủ tháng, em bé chào đời sẽ đối diện với nguy cơ nhiễm trùng sơ sinh, đặc biệt là nhiễm trùng với Streptococcus nhóm B sẽ có những biến chứng rất nặng đến trẻ sơ sinh (loại vi khuẩn này có thể kiểm tra xác định trước khi sinh và điều trị khi có chuyển dạ)
- Nhiễm trùng tử cung, nhiễm trùng máu cho mẹ: Nếu viêm màng ối không được điều trị kịp thời thì vi khuẩn sẽ xâm nhập sâu hơn gây viêm nội mạc tử cung, nhiễm trùng cơ tử cung, thậm chí nhiễm trùng máu gây hậu quả nghiêm trọng cho mẹ, đôi khi phải cắt tử cung để điều trị.
Trẻ sinh non do mẹ bầu bị viêm màng ối khi mang thai
4. Làm gì nếu bị viêm màng ối?
Vì bệnh lý viêm màng ối thường không có biểu hiện triệu chứng thế nên chúng ta cần ngăn ngừa trước bằng cách tăng cường sức đề kháng trong thai kỳ:
- Chế độ ăn đủ chất: Chế độ ăn giàu đạm như thịt, cá, trứng sữa... và giàu vitamin từ trái cây, rau xanh...
- Sinh hoạt điều độ: Làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, ngủ đủ giấc.
- Vận động luyện tập đầy đủ sẽ tạo nên một cơ thể dẻo dai và thai kỳ khỏe mạnh
- Bên cạnh đó, khám và điều trị phụ khoa trước khi mang thai cùng với khám thai định kỳ , sàng lọc trước sinh không xâm lấn, giúp phát hiện và điều trị sớm tình trạng viêm phụ khoa trong thai kỳ cũng rất quan trọng để ngăn ngừa tình trạng viêm màng ối.
- Trường hợp phát hiện bệnh lý viêm màng ối trong thai kỳ, hướng xứ trí phụ thuộc vào tuổi thai và tình trạng nhiễm trùng
- Tích cực điều trị nhiễm trùng bằng kháng sinh phối hợp liều cao
- Cân nhắc trưởng thành phổi khi thai non tháng và phương pháp sinh khi có chuyển dạ.
- Theo dõi sau sinh: Tình trạng toàn thân của mẹ, gò tử cung, sản dịch và tích cực thuốc tăng gò tử cung, kháng sinh đủ liều.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét